K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 4 2023

trong các từ sau , từ nào không phải từ hán việt❔

a] trí tuệ  b]gia đình  c] công cuộc  d] lâu đài

18 tháng 4 2023

thanh you bạn

 

27 tháng 2 2022

Đa nghĩa trong đó đường mòn/biểu diễn đã mòn là nghĩa gốc, còn lại là nghĩa chuyển =)?

27 tháng 2 2022
A. Từ đồng nghĩa1. Khái niệm từ đồng nghĩa

- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

2. Phân loại từ đồng nghĩa:

Có thể chia Từ đồng nghĩa thành 2 loại:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối): Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay thế cho nhau trong lời nói. V.D:

xe lửa = tàu hoảcon lợn = con heo

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái): Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm (biểu thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp.

V.D: Biểu thị mức độ,trạng thái khác nhau: cuồn cuộn, lăn tăn, nhấp nhô,... (chỉ trạng thái chuyển động, vận động của sóng nước)

Cuồn cuộn: hết lớp sóng này đến lớp sóng khác, dồn dập và mạnh mẽ.Lăn tăn: chỉ các gợn sóng nhỏ, đều, chen sát nhau trên bề mặt.Nhấp nhô: chỉ các đợt sóng nhỏ nhô lên cao hơn so với xung quanh.

  

B. Từ trái nghĩa1. Lý thuyết về từ trái nghĩa

- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,.... đối lập nhau.

- Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó.

VD: Với từ "nhạt":

(muối) nhạt > < mặn: cơ sở chung là "độ mặn"(đường ) nhạt > < ngọt: cơ sở chung là "độ ngọt"(tình cảm) nhạt > < đằm thắm : cơ sở chung là "mức độ tình cảm"(màu áo) nhạt > < đậm: cơ sở chung là "màu sắc".C. Từ đồng âm1. Lý thuyết về từ đồng âmTừ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh (thường là chữ viết giống nhau, đọc giống nhau) nhưng khác hẳn nhau về nghĩa.Muốn hiểu được nghĩa của các từ đồng âm, cần đặt các từ đó vào lời nói hoặc câu văn cụ thể.Dùng từ đồng âm để chơi chữ: Là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe.D. Từ nhiều nghĩa1. Lý thuyết về từ nhiều nghĩa

Từ nhiều nghĩa là từ có 1 nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.

- Một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật , hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (về sự vật, hiện tượng) có trong thực tế thì từ ấy gọi là từ nhiều nghĩa.

VD1: Xe đạp: chỉ loại xe người đi, có 2 bánh, dùng sức người đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.

VD2: Với từ "Ăn'':

Ăn cơm: cho vào cơ thể thức nuôi sống (nghĩa gốc).Ăn cưới: Ăn uống nhân dịp cưới.Da ăn nắng: Da hấp thụ ánh nắng cho thấm vào, nhiễm vào.Ăn ảnh: Vẻ đẹp được tôn lên trong ảnh.Tàu ăn hàng: Tiếp nhận hàng để chuyên chở.Sông ăn ra biển: Lan ra, hướng đến biển.Sơn ăn mặt: Làm huỷ hoại dần từng phần.

→ Như vậy, từ "Ăn" là một từ nhiều nghĩa.

- Nghĩa đen: Mỗi từ bao giờ cũng có một nghĩa chính, nghĩa gốc và còn gọi là nghĩa đen. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu ; nghĩa đen không hoặc ít phụ thuộc vào văn cảnh.

- Nghĩa bóng: Là nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ), được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu nghĩa chính xác của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong văn cảnh.

- Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuyển dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.

VD: - Tôi đi sang nhà hàng xóm.

Đi: (Người) tự di chuyển từ nơi này đến nơi khác, không kể bằng cái gì. Nghĩa này của từ đi không hoàn toàn giống nghĩa đen (hoạt động của 2 bàn chân di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Nhưng nó vẫn có mối quan hệ với nghĩa đen (di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Gặp những trường hợp này, ta cũng xếp là từ mang nghĩa bóng (nghĩa chuyển)

- Lưu ý: Khi làm những bài tập về giải nghĩa từ, các em cần mô tả chính xác khái niệm được từ hiển thị. VD:Bãi biển: Bãi cát rộng, bằng phẳng ở ven biển sát mép nước.Tâm sự: Thổ lộ tâm tư thầm kín của mình với người khác.Bát ngát: Rộng và xa đến mức nhìn như không thấy giới hạn.

Tuy nhiên, đôi khi cũng có thể giải thích một cách nôm na, mộc mạc nhưng cũng vẫn phải đúng nghĩa. VD:

Tổ quốc: Đất nước mình.Bài học: Bài HS phải học.Bãi biển: Bãi cát ở vùng biển.Bà ngoại: Người sinh ra mẹ.Kết bạn: Làm bạn với nhau.
12 tháng 3 2022

bài thơ???

12 tháng 3 2022

Từ láy : xinh xinh, biêng biếc

Thơ nào bạn?

29 tháng 1 2023

Từ láy: hắt hiu, chông chênh, lắt lay

Tác dụng: -Giúp người đọc cảm thấy hay hơn, diễn đạt đậm nét hơn.

-Cho thấy sự vất vả, nỗi khổ của người mẹ.

19 tháng 1 2017

b, Từ dùng sai: “đề bạt” - những người có vị thế cao hơn cất nhắc người ở vị trí thấp hơn lên giữ trọng trách, nhiệm vụ

1 tháng 1

D. Lâu đài

1 tháng 1

D. Lâu dài.

5 tháng 10 2019

vợ chồng,đầu thai từ ghép

thấy thế,ngày ngày,thái tử,để đổi từ láy

21 tháng 10 2021

tham khảo( trên hoc24 có nhé):)))

 

loắt choắt 

xinh xinh

thoăn thoắt

nghênh nghênh

Nói lên hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên vui tươi vẫn sống mài trong lòng mọi người

21 tháng 10 2021

khổ nào bn???

 

29 tháng 6 2018

Đầu đuôi, mệt mỏi, đông du, tươi tốt: Từ ghép.

Ngọn ngành, cham cháp, heo hút, ngọt ngào, chua chát, nay no, xinh xẻo, tươi tắn: Từ láy.

Nếu sai sót thì mong mọi người sửa giúp mình nha!

29 tháng 6 2018

trả lời:

từ láy:đầu đuôi, cham chap, mệt mỏi, heo hút, ngọt ngào, chua chát, tươi tốt, nảy nở, xinh xẻo, rươi tắn

từ ghép: ngọn nghành, đông du

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 11 2023

- Các từ láy trong khổ thơ thứ 2 là: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác.

- Tác dụng: Các từ láy gợi ra vẻ suy tư, lo lắng của Bác, trong hoàn cảnh không gian mưa gió, thiếu thốn, khắc nghiệt. Các từ láy đó đã làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho khổ thơ.