Vòi nước thứ nhất mỗi giờ chảy vào được 1/6 thể tích bể vòi nước thứ hai mỗi giờ chảy vào được 1/3 đo thể tích của bể Hỏi cả hai vòi cùng chảy vào bể 1 giờ thì được bao nhiêu trăm thể tích của bể
Giúp mình với😭😭😭
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
12 : 40 = \(\frac{3}{10}\)
5 : 40 = \(\frac18\)
18 : 40 = \(\frac{9}{20}\)
\(12:40=\dfrac{12}{40}=\dfrac{3}{10}\)
\(5:40=\dfrac{5}{40}=\dfrac{1}{8}\)
\(18:40=\dfrac{18}{40}=\dfrac{9}{20}\)
Đây là toán nâng cao chuyên đề tổng hiệu ẩn hiệu, cấu trúc thi chuyên, thi học sinh giỏi các cấp. Hôm nay, Olm sẽ hướng dẫn các em giải chi tiết dạng này như sau:
Giải:
Vì tổng hai số cần tìm là 2011 nên chắc chắn phải có một số là số lẻ, một số là số chẵn. Khi đó số số chẵn là:
9 + 1 = 10 (số chẵn)
hiệu hai số là: 2 x (10 - 1) + 1 = 19
Theo bài ra ta có sơ đồ:
Số lớn là: (2011 + 19) : 2 = 1015
Số bé là: 2011 - 1015 = 996
Đáp số: Số bé là 996; số lớn là 1015
Có 3 chiếc bánh trung thu chia đều cho 4 người, vậy mỗi người sẽ nhận được một phần bánh bằng:\(\frac34\) 👉 Mỗi người nhận được \(\frac34\) (ba phần tư) chiếc bánh. 🍪
Tỉ số phần trăm số học sinh nam với học sinh cả khối lớp 5 là:
\(\dfrac{75}{120}\times100\%=62,5\%\)
Số học sinh khối 5 tham gia câu lạc bộ võ dân tộc là:
\(120\times15\%=18\) ( h ọc sinh)
1. Nhóm đất Feralit Phân bố: Chủ yếu ở vùng đồi núi và trung du. Đặc điểm: Đất có màu đỏ vàng do chứa nhiều oxit sắt và nhôm; lớp vỏ phong hóa dày, thoáng khí, dễ thoát nước; tính chất chua, nghèo chất bazơ và mùn. Giá trị sử dụng: Phù hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cũng như các loại cây ăn quả như cam, bưởi, xoài. Ngoài ra, đất feralit trên đá bazan và đá vôi có độ phì cao, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. 2. Nhóm đất phù sa Phân bố: Tập trung ở vùng đồng bằng ven sông và ven biển. Đặc điểm: Đất phì nhiêu, dễ canh tác, ít chua, tơi xốp, giàu mùn. Giá trị sử dụng: Thích hợp cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả. Đặc biệt, đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có lợi thế phát triển ngành thủy sản, nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn. 3. Nhóm đất mặn Phân bố: Ven biển, đặc biệt ở các đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường xâm nhập. Đặc điểm: Đất chứa nhiều muối hòa tan, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng thông thường. Giá trị sử dụng: Nếu được cải tạo, có thể sử dụng cho trồng các loại cây chịu mặn hoặc phát triển nuôi trồng thủy sản. 4. Nhóm đất phèn Phân bố: Dọc duyên hải. Đặc điểm: Độ pH thấp, nghèo lân nhưng lượng mùn, đạm và kali tương đối khá. Giá trị sử dụng: Sau khi được cải tạo, đất phèn có thể trồng lúa, cây ăn quả hoặc cây công nghiệp phù hợp. 5. Nhóm đất cát ven biển Phân bố: Dọc theo bờ biển. Đặc điểm: Đất kém màu mỡ, dễ bị xói mòn và thoát nước nhanh. Giá trị sử dụng: Thích hợp cho trồng các loại cây chịu hạn như phi lao, hoặc phát triển du lịch sinh thái và nuôi trồng thủy sản. Việc hiểu rõ đặc điểm và phân bố các nhóm đất này giúp Nghệ An khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, đồng thời đề ra các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất phù hợp, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và môi trường.
Quãng đường trên bản đồ dài 13 cm, vậy quãng đường thực tế là:13×100.000=1.300.000 cm Đổi đơn vị:1.300.000 cm=13.000 m=13 km 👉 Vậy quãng đường thực tế từ huyện A đến huyện B dài 13 km. 🚗
Giải:
Trên thực tế quãng đường từ huyện A đến huyện B dài là:
13 x 100 000 = 1 300 000 (cm)
Đổi 1 300 000 cm = 13 km
Đáp số: 13 km
Giải:
Theo bài ra ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ ta có:
Số bé là: 1480 : (1 + 4) = 296
Số lớn là: 1480 - 296 = 1184
Đáp số: Số lớn là 296
Số bé là: 1184
Cả hai vòi nước cùng chảy thì được số phần bể là :
15+310=1215+310=12 ( phần bể )
Cả hai vòi nước cùng chảy thì được số phần trăm bể là :
12×100%=50%12×100%=50% ( bể )
Đáp số: 50%