K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

TK:


 Vai trò của thoát hơi nước ở lá cây:


 Làm mát cho cây


 Tạo điều kiện cho sự trao đổi khí


 Tạo lực hút vận chuyển nước và muối khoáng trong cây.


 Hoạt động đóng mở khí khổng trong quá trình thoát hơi nước:


 Khi tế bào hạt đậu trương nước, làm cho tế bào căng ra khiến lỗ khí mở; khi tế bào hạt đậu không có nước, thành tế bào trở lại trạng thái bình thường làm cho lỗ khí đóng lại.


 Quá trình thoát hơi nước ở lá được điều chỉnh nhờ sự đóng mở của khí khổng.

TK:− Vai trò của thoát hơi nước ở lá cây:

∘Làm mát cho cây

∘Tạo điều kiện cho sự trao đổi khí

∘Tạo lực hút vận chuyển nước và muối khoáng trong cây.

−Hoạt động đóng mở khí khổng trong quá trình thoát hơi nước:

∘Khi tế bào hạt đậu trương nước, làm cho tế bào căng ra khiến lỗ khí mở; khi tế bào hạt đậu không có nước, thành tế bào trở lại trạng thái bình thường làm cho lỗ khí đóng lại.

⇒Quá trình thoát hơi nước ở lá được điều chỉnh nhờ sự đóng mở của khí khổng.

Hôm kia

TK:

Đẻ trứng: thực chất là đẻ trứng nhưng trứng được giữ lại trong cơ thể mẹ đến khi nở ra con mới sinh ra ngoài, vì vậy trứng được bảo vệ tốt hơn. Phôi thai vẫn phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.
Đẻ con: Phôi thai phát triển tốt hơn nhờ chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Thai cũng được bảo vệ tốt hơn trong suốt thời gian phát triển. (Ở những loài đẻ con, số lượng con thường ít).

TK:

- Đẻ trứng: thực chất là đẻ trứng nhưng trứng được giữ lại trong cơ thể mẹ đến khi nở ra con mới sinh ra ngoài, vì vậy trứng được bảo vệ tốt hơn. Phôi thai vẫn phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.
- Đẻ con: Phôi thai phát triển tốt hơn nhờ chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Thai cũng được bảo vệ tốt hơn trong suốt thời gian phát triển. (Ở những loài đẻ con, số lượng con thường ít).

30 tháng 4

- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn.

- Kháng thể là những phân tử prôtêin do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên.

- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa.
 

DT
30 tháng 4

- Kháng nguyên (antigen) được dùng để chỉ những chất được hệ miễn dịch nhận biết khi có sự xâm nhập của tác nhân lạ và sinh ra kháng thể tương ứng.

- Kháng thể có thể là dạng tế bào hoặc dạng dịch với đặc điểm là khả năng đáp ứng miễn dịch hoặc kết hợp được với kháng nguyên.