K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 1 2020

Đăng 1 lần thôi nhé bạn.

Tet, also known as Lunar new year festival, is the biggest traditional festival in Viet Nam. Tet is usually from the end of January to early February. Before Tet, Vietnamese prepare many things for the three main days. They clean their house and decorate with flowers such as kumquat tree or peach blossom. A huge amount of food will be bought before Tet for making traditional dishes. Banh Chung, Banh Tet, Gio cha, Xoi and Mut, …and candies are the foods that must have on Tet holidays. During Tet, people visit their relatives’ homes and give wishes. However, the Vietnamese believe that the first visitor a family receives in the year determines their fortune for the entire year, people never enter any house on the first day without being invited first. Another custom is giving lucky money, which is put into a red envelope as a symbol of luck and wish for a new age. Traditionally, elders will give lucky money to children and the oldest people in the family. However, nowadays, people can give it to anyone including friends, parents, neighbors,… Besides, Vietnamese usually go to pagodas or temples to pray for health, wealth, success,… To Vietnamese, Tet is the happiest time of all year around, members in a family can gather together, which is a meaningful messages of Lunar New year festival. All in all, Tet is all about back to origins, be good to others, enjoy the precious moment, and wish for the best to come.

Dịch:

Tết, còn được gọi là lễ hội Tết Nguyên đán, là lễ hội truyền thống lớn nhất ở Việt Nam. Tết thường là từ cuối tháng Giêng đến đầu tháng Hai. Trước Tết, người Việt Nam chuẩn bị nhiều thứ cho ba ngày chính. Họ dọn dẹp nhà cửa và trang trí bằng hoa như cây quất hoặc hoa đào. Một lượng lớn thực phẩm sẽ được mua trước Tết để làm các món ăn truyền thống. Banh Chung, Bánh Tết, Gio chả, Xôi và Mứt, ... và kẹo là những thức ăn cần phải có trong dịp Tết. Trong dịp Tết, người dân thăm nhà người thân và chúc tụng. Tuy nhiên, người Việt Nam tin rằng khách thăm thăm nhà đầu tiên trong gia đình quyết định sự may mắn tài sản của họ cho cả năm, mọi người không bao giờ vào nhà bất kỳ ai vào ngày đầu tiên mà không được mời trước. Một phong tục khác là cho tiền lì xì, được đưa vào một phong bì màu đỏ như là một biểu tượng của may mắn và chúc cho một tuổi mới. Theo truyền thống, những người lớn tuổi sẽ cho trẻ em và những người già nhất trong gia đình tiền may mắn. Tuy nhiên, ngày nay mọi người có thể trao nó cho bất cứ ai bao gồm bạn bè, cha mẹ, hàng xóm, ... Bên cạnh đó, người Việt Nam thường đi chùa, đền thờ để cầu nguyện cho sức khoẻ, sự giàu có, thành công, ... Tết cho người Việt Nam là năm hạnh phúc nhất trong năm, các thành viên trong gia đình có thể tập hợp lại với nhau, đó là một thông điệp có ý nghĩa của lễ hội Tết Nguyên đán. Nhìn chung, Tết là về nguồn gốc, tốt cho người khác, tận hưởng khoảnh khắc quý báu, và mong muốn điều tốt nhất để đến.

Chuc bạn học tốt!

19 tháng 1 2020

➢Vietnam is famous for its several holiday and festival, especially Tet holiday. It takes place from the first day of the first month of the lunar calendar until at least the third day. Although occurring in short period of time, it is believed to be the most important and popular holiday in Vietnam. There are many special food are made so as to prepare for Tet meal such as: sticky square cake, Vietnamese sausage, sticky rice and jam. The food is thought to reflect Vietnam’s habit and custom as well as Vietnamese’s lifestyle. Besides, the meal has other dishes like fish, vegetable to show the hope for a successful and prosperous new year. In term of customs, children’s receiving red envelop from the elder, visiting relative’s houses and going to church are popular activities. Giving lucky money is thought to bring children hope and health. Church is the symbol of peace; therefore, individual go there and pray for successive year. Traditionally, the house is designed with peach flower in the North and Ochna integerrima in the south part of Vietnam. Besides, the house as well as town are clear, decorative and beautiful as all are ready to start a new year. People have cozy atmosphere and enjoy joyful time with their family’s members. It’s high time for people living at different parts of country gathering and spending time together. Tet is a chance for one to come back home after many stress and pressure of studying and working environment. Tet is not simply a holiday, it is culture and habit of Vietnamese since its deep meaning is sacred and important. All in all, Tet includes not only joy but also long-standing event in people’s soul as it helps one grow up through experience.

19 tháng 1 2020

Firecrackers are one of the indispensable pleasures of the New Year. According to custom, burning New Year's Eve fireworks means banishing evil spirits, bad things, sending off old things to welcome new things, luck, ending the old year to welcome the new year with much hope. . Today, the State has banned the burning of firecrackers, instead organizing organized firework at a specified number of points.

19 tháng 1 2020

Tham khảo:

Tet, also known as Lunar new year festival, is the biggest traditional festival in Viet Nam. Tet is usually from the end of January to early February. Before Tet, Vietnamese prepare many things for the three main days. They clean their house and decorate with flowers such as kumquat tree or peach blossom. A huge amount of food will be bought before Tet for making traditional dishes. Banh Chung, Banh Tet, Gio cha, Xoi and Mut, …and candies are the foods that must have on Tet holidays. During Tet, people visit their relatives’ homes and give wishes. However, the Vietnamese believe that the first visitor a family receives in the year determines their fortune for the entire year, people never enter any house on the first day without being invited first. Another custom is giving lucky money, which is put into a red envelope as a symbol of luck and wish for a new age. Traditionally, elders will give lucky money to children and the oldest people in the family. However, nowadays, people can give it to anyone including friends, parents, neighbors,… Besides, Vietnamese usually go to pagodas or temples to pray for health, wealth, success,… To Vietnamese, Tet is the happiest time of all year around, members in a family can gather together, which is a meaningful messages of Lunar New year festival. All in all, Tet is all about back to origins, be good to others, enjoy the precious moment, and wish for the best to come.

Dịch:

Tết, còn được gọi là lễ hội Tết Nguyên đán, là lễ hội truyền thống lớn nhất ở Việt Nam. Tết thường là từ cuối tháng Giêng đến đầu tháng Hai. Trước Tết, người Việt Nam chuẩn bị nhiều thứ cho ba ngày chính. Họ dọn dẹp nhà cửa và trang trí bằng hoa như cây quất hoặc hoa đào. Một lượng lớn thực phẩm sẽ được mua trước Tết để làm các món ăn truyền thống. Banh Chung, Bánh Tết, Gio chả, Xôi và Mứt, ... và kẹo là những thức ăn cần phải có trong dịp Tết. Trong dịp Tết, người dân thăm nhà người thân và chúc tụng. Tuy nhiên, người Việt Nam tin rằng khách thăm thăm nhà đầu tiên trong gia đình quyết định sự may mắn tài sản của họ cho cả năm, mọi người không bao giờ vào nhà bất kỳ ai vào ngày đầu tiên mà không được mời trước. Một phong tục khác là cho tiền lì xì, được đưa vào một phong bì màu đỏ như là một biểu tượng của may mắn và chúc cho một tuổi mới. Theo truyền thống, những người lớn tuổi sẽ cho trẻ em và những người già nhất trong gia đình tiền may mắn. Tuy nhiên, ngày nay mọi người có thể trao nó cho bất cứ ai bao gồm bạn bè, cha mẹ, hàng xóm, ... Bên cạnh đó, người Việt Nam thường đi chùa, đền thờ để cầu nguyện cho sức khoẻ, sự giàu có, thành công, ... Tết cho người Việt Nam là năm hạnh phúc nhất trong năm, các thành viên trong gia đình có thể tập hợp lại với nhau, đó là một thông điệp có ý nghĩa của lễ hội Tết Nguyên đán. Nhìn chung, Tết là về nguồn gốc, tốt cho người khác, tận hưởng khoảnh khắc quý báu, và mong muốn điều tốt nhất để đến.

Chuc bạn học tốt!

5 tháng 6 2019

Công thức:

+Thì hiện tại đơn : 

Thể

Động từ “tobe”

Động từ “thường”

Khẳng định

  • S + am/are/is + ……

Ex:

I + am;

We, You, They  + are He, She, It  + is

Ex:  I am a student. (Tôi là một sinh viên.)

  • S + V(e/es) + ……I ,

We, You, They  +  V (nguyên thể)

He, She, It  + V (s/es)

Ex:  He often plays soccer. (Anh ấy thường xuyên chơi bóng đá)

Phủ định

  • S + am/are/is + not +

is not = isn’t ;

are not = aren’t

Ex:  I am not a student. (Tôi không phải là một sinh viên.)

  • S + do/ does + not + V(ng.thể)

do not = don’t

does not = doesn’t

Ex:  He doesn’t often play soccer. (Anh ấy không thường xuyên chơi bóng đá)

Nghi vấn

  • Yes – No question (Câu hỏi ngắn) 

Q: Am/ Are/ Is  (not) + S + ….?

A:Yes, S + am/ are/ is.

No, S + am not/ aren’t/ isn’t.

Ex:  Are you a student?

Yes, I am. / No, I am not.

  • Wh- questions (Câu hỏi có từ để hỏi)

Wh + am/ are/ is  (not) + S + ….?

Ex: Where are you from? (Bạn đến từ đâu?)

  • Yes – No question (Câu hỏi ngắn)

Q: Do/ Does (not) + S + V(ng.thể)..?

A:Yes, S + do/ does.

No, S + don’t/ doesn’t.

Ex:  Does he play soccer?

Yes, he does. / No, he doesn’t.

  • Wh- questions (Câu hỏi có từ để hỏi)

Wh + do/ does(not) + S + V(nguyên thể)….?

Ex: Where do you come from? (Bạn đến từ đâu?)

5 tháng 6 2019

Công thức thì hiện tại tiếp diễn :

1. Khẳng định:

S + am/ is/ are + V-ing

Trong đó:     S (subject): Chủ ngữ

am/ is/ are: là 3 dạng của động từ “to be”

V-ing: là động từ thêm “–ing”

CHÚ Ý:

– S = I + am

– S = He/ She/ It + is

– S = We/ You/ They + are

Ví dụ:

– I am playing football with my friends . (Tôi đang chơi bóng đá với bạn của tôi.)

– She is cooking with her mother. (Cô ấy đang nấu ăn với mẹ của cô ấy.)

– We are studying English. (Chúng tôi đang học Tiếng Anh.)

Ta thấy động từ trong câu sử dụng thì hiện tại tiếp diễn cần phải có hai thành phần là: động từ “TO BE” và “V-ing”. Với tùy từng chủ ngữ mà động từ “to be” có cách chia khác nhau.

2. Phủ định:

S + am/ is/ are + not + V-ing

CHÚ Ý:

– am not: không có dạng viết tắt

– is not = isn’t

– are not = aren’t

Ví dụ:

– I am not listening to music at the moment. (Lúc này tôi đang không nghe nhạc.)

– My sister isn’t working now. (Chị gái tôi đang không làm việc.)

– They aren’t watching TV at present. (Hiện tại tôi đang không xem ti vi.)

Đối với câu phủ định của thì hiện tại tiếp diễn ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be” rồi cộng động từ đuôi “–ing”.

3. Câu hỏi:

Am/ Is/ Are + S + V-ing   ?

Trả lời:

Yes, I + am. – Yes, he/ she/ it + is. – Yes, we/ you/ they + are.

No, I + am not. – No, he/ she/ it + isn’t. – No, we/ you/ they + aren’t.

Đối với câu hỏi ta chỉ việc đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.

Ví dụ:

– Are you doing your homework? (Bạn đang làm bài tập về nhà phải không?)

Yes, I am./ No, I am not.

– Is he going out with you? (Anh ấy đang đi chơi cùng bạn có phải không?)

Yes, he is./ No, he isn’t.

Lưu ý: 

Thông thường ta chỉ cần cộng thêm “-ing” vào sau động từ. Nhưng có một số chú ý như sau:

  • Với động từ tận cùng là MỘT chữ “e”:

– Ta bỏ “e” rồi thêm “-ing”.

Ví dụ:             write – writing                      type – typing             come – coming

– Tận cùng là HAI CHỮ “e” ta không bỏ “e” mà vẫn thêm “-ing” bình thường.

  • Với động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT PHỤ ÂM, trước là MỘT NGUYÊN ÂM

– Ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ing”.

Ví dụ:             stop – stopping                     get – getting              put – putting

– CHÚ Ý: Các trường hợp ngoại lệ: begging – beginning               travel – travelling prefer – preferring              permit – permitting

  • Với động từ tận cùng là “ie”

– Ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “-ing”. Ví dụ:             lie – lying                  die – dying

9 tháng 7 2021

Phân biệt Quá khứ đơn và Quá khứ tiếp diễn - Ngữ pháp tiếng Anh

Đưa hết các dữ liệ trong 2 cột đó vào một bảng 2 cột nhé

9 tháng 7 2021

Dấu hiệu cơ mà bạn?

 

16 tháng 10 2021

QUÁ KHỨ ĐƠN : Last night I played my guitar loudly and the neighbors complained

Angela watched TV all night.

- I went to the beach. 

  he is realhe is real
21 tháng 5 2018

bài 1:

bảng động từ bất quy tắc

20 tháng 7 2016

Comparative ( so sánh hơn ) 
Mẫu câu cho tính từ ngắn : S + be + Adj(er) + than + .... 

Ví dụ : He is taller than his brother
Mâu câu cho tính từ dài : S + be + more + Adj + than + ....
Ví dụ : She is more beautiful than her sister 
Superlative ( so sánh nhất ) 
Mẫu câu cho tính từ ngắn : S + be + the + Adj(est) 
Vi dụ : She is the tallest 
Mâu câu cho tính từ dài : S + be + the + most + Adj 
Ví dụ : she is the most beautiful girl  

20 tháng 7 2016
So sánh hơn

Ta sử dụng So sánh hơn của tính từ (Comparative adjectives ) để so sánh giữa người (hoặc vật) này với người (hoặc vật) khác

Cấu trúc của câu so sánh hơn

Short Adj: S + V + adj + er + than + Noun/ Pronoun

Long Adj: S + V + more + adj + than + Noun/ Pronoun

Ex:

China is bigger than India (Trung Hoa to lớn hơn Ấn Độ)

Gold is more valuable than silver. (Vàng có giá trị hơn bạc)

 

So sánh nhất

Ta sử dụng So sánh nhất (Superlative adjectives) để so sánh người (hoặc vật) với tất cả người (hoặc vật) trong nhóm .

Short adj: S + V + the + adj + est + Noun/ Pronoun

Long adj: S + V + the most + adj + Noun/ Pronoun

Ex :

Russia is the biggest country.

(Nga là đất nước lớn nhất [trên thế giới])

Platium is the most valuable metal.

( Platium là kim loại có giá trị nhất [trong số các kim loại])