K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 3 2018

Đáp án A

Bố mẹ mắt nâu sinh con mắt đen mắt nâu là trội hoàn toàn so với mắt đen.

Quy ước: A: mắt nâu; a: mắt đen.

=> Tỉ lệ người mắt đen (aa) =1-0,64 =0,36.

=> a =0,6; A= 1-06 =0,4.

=> CTDT: 0,16AA: 0,48Aa: 0,36aa.

=> Xác suất kiểu gen của một người mắt nâu trong quần thể là:

AA = 0 , 16 0 , 64 = 0,25; Aa= 1-0,25 =0,75.

Ta có 4 trường hợp:

+) TH1: Cả bố và mẹ đều có kiểu gen đồng hợp (AA).

=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,25.0,25. 1 3 = 0,0625.

+) TH2: Bố có kiểu gen đồng hợp (AA) còn mẹ dị hợp (Aa).

=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,25.0,75. 1 3  = 0,1875.

+) TH3: Bố có kiểu gen dị hợp (Aa) còn mẹ có kiểu đồng hợp (AA).

=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,75.0,25. 1 3  = 0,1875.

+) TH4: Cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp (Aa).

=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,25.0,75. 0 , 75 3  = 243 1024 .

Vậy xác suất cần tìm =0,0625 + 0,1875 + 243 1024 ≈ 0,6748.

9 tháng 2 2018

Đáp án B

- Người ta thấy rằng khi quan sát quần thể thì có nhiều gia đình có bố, mẹ đều mắt nâu và con của họ có mắt đen à tính trạng mắt đen là tính trạng lặn

Quy ước: A: nâu; a: đen

- Ở một quần thể người đang cân bằng di truyền về tính trạng màu mắt thấy có 64% người mắt nâu à A_ = 64%; aa = 36% à tỉ lệ alen a = 36 %  

à tỉ lệ alen A = 40%

à cấu trúc di truyền của quần thể: 16% AA: 48% Aa: 36% aa

- Một cặp vợ chồng mắt nâu trong quần thể kết hôn, họ có KG: 0,25 AA; 0,75 Aa à tạo giao tử A = 0,625 và a = 0,375

Xác suất để họ sinh được 3 đứa con đều có mắt nâu là

(1 – 0,3752)3 ≈ 63,47%

Ở một quần thể, xét hai gen nằm trên NST thường: gen quy định nhóm máu có 3 alen với tần số: IA = 0,3; IB = 0,2; IO = 0,5; gen quy định màu mắt có 2 alen: alen M quy định mắt nâu có tần số 0,4 và trội hoàn toàn so với alen m quy định mắt đen. Biết rằng hai gen này phân li độc lập và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng khi nói về quần...
Đọc tiếp

Ở một quần thể, xét hai gen nằm trên NST thường: gen quy định nhóm máu có 3 alen với tần số: IA = 0,3; IB = 0,2; IO = 0,5; gen quy định màu mắt có 2 alen: alen M quy định mắt nâu có tần số 0,4 và trội hoàn toàn so với alen m quy định mắt đen. Biết rằng hai gen này phân li độc lập và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng khi nói về quần thể này?

I. Người có nhóm máu AB, mắt nâu chiếm tỉ lệ 7,68%.

II. Người nhóm máu A, mắt nâu chiếm tỉ lệ lớn nhất.

III. Một người nhóm máu B, mắt đen kết hôn với một người nhóm máu AB, mắt nâu. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có nhóm máu A, mắt đen là 5/64.

IV. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu B, mắt nâu thì không thể sinh được người con có nhóm máu O, mắt đen.

A. 3

B. 1

C. 2

D. 4

1
7 tháng 11 2017

Đáp án A

Cấu trúc di truyền của quần thể: (0,3IA + 0,2IB + 0,5IO)2× (0,4M + 0,6m)2 = 1

(0,09IAIA: 0,3IAIO:0,04IBIB:0,2IBIO:0,12IAIB:0,25IOIO)(0,16MM:0,48Mm:0,36mm)

I đúng, nhóm máu AB, mắt nâu = 0,12 × (1-0,36) = 7,68%

II đúng, nhóm máu A= 39%; mắt nâu = 64% → tỷ lệ nhóm máu A, mắt nâu chiếm tỉ lệ lớn nhất.

III đúng. Một người nhóm máu B, mắt đen kết hôn với một người nhóm máu AB, mắt nâu:

(0,04IBIB:0,2IBIO)mm × IAIB(0,16MM:0,48Mm) ↔ (1IBIB:5IBIO)mm × IAIB(1MM:3Mm)

Xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có nhóm máu A, mắt đen: 

IV sai, nếu họ có kiểu gen IBIOMm ×IBIOMm  thì vẫn có thể sinh con nhóm máu O, mắt đen.

Ở người, alen A qui định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen a qui định mắt đen (gen nằm trên NST thường); alen B qui định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen b qui định bệnh mù màu (gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X). Một người đàn ông (B) mắt đen, không bị mù màu kết hôn với một người phụ nữ (C), họ sinh ra một người con (D) mắt nâu và bị mù màu. Trong...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen a qui định mắt đen (gen nằm trên NST thường); alen B qui định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen b qui định bệnh mù màu (gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X). Một người đàn ông (B) mắt đen, không bị mù màu kết hôn với một người phụ nữ (C), họ sinh ra một người con (D) mắt nâu và bị mù màu. Trong trường hợp không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

1. Người con (D) có giới tính là nam.

2. Kiểu gen của người phụ nữ (C) có thể là một trong bốn trường hợp.

3. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của người con (D).

4. Nếu người con (D) kết hôn với người phụ nữ mắt đen và bị mù màu, xác suất sinh ra người con trai mắt nâu, bị mù màu của cặp vợ chồng này là 25% 

A. 2. 

B. 1

C. 4.

D. 3.

1
27 tháng 3 2017

Chọn C

- Người đàn ông mắt đen, không bị mù màu (B) có kiểu gen aaXBY à Con gái của cặp vợ chồng (B) - (C) luôn nhận alen XB từ bố nên không bị mù màu mà người con (D) lại bị mù màu à Người con (D) có giới tính là nam à 1 đúng

- Người con (D) có giới tính là nam và bị mù màu nên nhận một alen Xb từ mẹ. Mặt khác, người con (D) có mắt nâu mà có bố mắt đen (aa) à nhận một alen A từ mẹ à Kiểu gen của người mẹ (C) có thể là một trong 4 trường hợp: AAXbXb; AaXbXb; AAXBXb; AaXBXb à 2 đúng

- Người con (D) mắt nâu, mù màu có kiểu gen dạng A - XbY ; mặt khác người bố (B) có kiểu gen đồng              hợp lặn về tính trạng màu mắt à Người con (D) nhận một alen a từ bố à kiểu gen của người con (D) là              AaXbY à 3 đúng

- Nếu người con (D) (mang kiểu gen AaXbY) kết hôn với người phụ nữ mắt đen và bị mù màu (mang kiểu gen aaXbXb) thì xác suất sinh ra người con trai mắt nâu, bị mù màu (A - XbY) của cặp vợ chồng này là: 50%(Aa).50%(XbY) = 25% à 4 đúng

Vậy số nhận định đúng là 4

12 tháng 8 2017

Đáp án D

Đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là mắt xanh, da trắng nên kiểu gen của cặp vợ chồng này là AaBb.

- Vợ chồng đều có kiểu gen AaBb thì xác suất sinh con là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là:

AaBb x AaBb → 1/2 . 9/16A-B- = 9/32 = 28,125%.

Một cặp vợ chồng đều thuận tay phải, mắt nâu, sinh được 3 người con: Người đầu: thuận tay phải, mắt nâu; Người thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu; Người thứ ba thuận tay phải, mắt đen. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Cho các kết luận sau: (1)  Các tính trạng mắt nâu, thuận tay phải là những tính trạng trội. (2)  Cả bố và mẹ đều...
Đọc tiếp

Một cặp vợ chồng đều thuận tay phải, mắt nâu, sinh được 3 người con: Người đầu: thuận tay phải, mắt nâu; Người thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu; Người thứ ba thuận tay phải, mắt đen.

Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Cho các kết luận sau:

(1)  Các tính trạng mắt nâu, thuận tay phải là những tính trạng trội. (2)  Cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử hai cặp gen.

(3)  Người con thứ nhất có thể có tối đa 4 kiểu gen. (4)  Người con thứ hai có thể có tối đa 3 kiểu gen. (5)  Người con thứ ba có thể có tối đa 2 kiểu gen. Số kết luận không đúng là

A. 1                       

B. 2                        

C. 3                        

D. 4

1
15 tháng 11 2019

Đáp án : A

P: thuận tay phải x thuận tay phải

F1 xuất hiện thuận tay trái (người 2)

=>  A thuận tay phải >> a thuận tay trái

P: mắt nâu x mắt nâu

      F1 xuất hiện mắt đen ( người 3)

=>  B mắt nâu >> b mắt đen

Vậy P : AaBb x AaBb

Người 1 A-B- có tối đa 2 x 2 = 4 KG

Người 2 aaB- có tối đa 1 x 2 = 2 KG

Người 3 A-bb có tối đa 2 x 1 = 2 KG

Các kết luận không đúng là (4)

7 tháng 7 2018

Đáp án D

Bố mẹ đều thuận tay phải sinh người con thứ 2 thuận tay trái → Thuận tay trái là do gen lặn quy định. Quy ước: A: thuận tay phải, a thuận tay trái.

Khi người con thứ 2 thuận tay trái có kiểu gen aa → bố mẹ thuận tay phải có kiểu gen Aa, người con thứ 1 và thứ 3 đều có kiểu gen A- (AA hoặc Aa).

Xét tính trạng màu mắt: Bố và mẹ đều mắt nâu → người con thứ ba mắt đen → Tính trạng mắt nâu là trội so với mắt đen. Quy ước: B: mắt nâu, b: mắt đen.

→ Người con thứ ba mắt đen có kiểu gen bb.

Bố, mẹ mắt nâu đều có kiểu gen Bb.

Người con thứ 1 và thứ 2 đều có kiểu gen B-.

Vậy xét chung:

+ Bố và mẹ đều có kiểu gen AaBb.

+ Người con thứ 1 có kiểu gen A-B- (AABB, AaBB, AaBb, AABb)

+ Người con thứ 2 có kiểu gen aaB- (aaBb, aaBB)

+ Người con thứ 3 có thể có kiểu gen A-bb (Aabb, AAbb)

Xét các kết luận của đề bài:

Các kết luận 1, 2, 3 đúng.

(4) sai vì người con thứ 3 có thể có tối đa 2 kiểu gen: AAbb hoặc Aabb

13 tháng 9 2017

P: A-B- x A-B-  → aabb

=> P: AaBb x AaBb → F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.

Xác suất sinh đứa con gái A-B- là: 9/16 x 1/2=9/32=28,125%

Chọn C

27 tháng 4 2017

Đáp án C

Cặp vợ chồng trên có kiểu hình mắt nâu, mũi cong: A-B- sinh được con mắt đen, mũi thẳng aabb

=> Cặp vợ chồng có kiểu gen AaBb x AaBb

Vậy xác suất cần tìm là tích các xác suất sau:

Quy ước: A: thân xám, a: thân đen, B: mắt đỏ, b: mắt nâu. Một loài côn trùng, cho con đực có kiểu hình thân đen, mắt nâu thuần chủng giao phối với con cái thân xám , mắt đỏ thuần chủng. Đời F1 thu được tỉ lệ 1 đực thân xám, mắt đỏ : 1 cái thân xám, mắt nâu. Tiếp tục cho con đực F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn, ở thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình ở cả 2 giới đều là: 1...
Đọc tiếp

Quy ước: A: thân xám, a: thân đen, B: mắt đỏ, b: mắt nâu. Một loài côn trùng, cho con đực có kiểu hình thân đen, mắt nâu thuần chủng giao phối với con cái thân xám , mắt đỏ thuần chủng. Đời F1 thu được tỉ lệ 1 đực thân xám, mắt đỏ : 1 cái thân xám, mắt nâu. Tiếp tục cho con đực F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn, ở thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình ở cả 2 giới đều là: 1 thân xám, mắt đỏ : 1 thân xám, mắt nâu : 1 thân đen, mắt đỏ : 1 thân đen, mắt nâu.

Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

1. Tính trạng màu sắc thân nằm trên NST thường, tính trạng màu mắt di truyền liên kết với giới tính.

2. Đực F1 có kiểu gen AaXBXb.

3. Khi cho F1 × F1, thế hệ lai thu được tỉ lệ kiểu hình là 3:1

4. Khi cho F1 × F1, ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra với tỉ lệ 12,5%.

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

1
25 tháng 10 2018

Đáp án C

Tính trạng màu sắc thân phân li đều ở 2 giới. Ở phép lai phân tích con đực thân xám dị hợp tất cả các cặp gen lai với con đồng hợp lặn tạo ra tỉ lệ kiểu hình là 1 thân xám : 1 thân đen → Gen quy định màu sắc thân nằm trên NST thường, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen.

Tính trạng màu mắt không đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.

Xét phép lai phân tích. Con đực mắt đỏ dị hợp tất cả các cặp gen lai với con cái đồng hợp lặn tạo ra 1 mắt đỏ : 1 mắt nâu → Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt nâu.

Ở P con đực mắt nâu thuần chủng, lai với con cái mắt đỏ thuần chủng tạo ra con đực toàn mắt đỏ, con cái toàn mắt nâu → Con đực XX, con cái XY: XBY × XbXb → 1XBXb : 1XbY.

Quy ước: A - thân xám, a - thân đen.

Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt nâu.

(1) đúng.

(2) đúng

(3) sai. F1 × F1: AaXBXb × AaXbY → Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1) × (1 : 1 : 1 : 1).

(4) đúng. Tỉ lệ ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra từ phép lai trên là:  1 4 x 1 2 = 12 , 5 %