K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 2 2023

Điểm du lịch Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam

Vịnh Hạ Long từ lâu đã là một địa điểm du lịch vô cùng nổi tiếng của Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh. Nơi đây với hàng ngàn đảo đá lớn nhỏ, kỳ vĩ, chính là thành quả kì diệu của tạo hóa, đã nhiều lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới. Chính vì thế, hàng năm Hạ Long thu hút hàng triệu du khách trong và ngoài nước đến tham quan, khám phá.

Khám phá vẻ đẹp các hang động

Động Thiên Cung: nằm ở gần hang Đầu Gỗ, với cửa hang cao trên 25m, được đánh giá là 1 trong những hang động đẹp nhất của vịnh Hạ Long. Động rộng gần 10 000m2 có cấu trúc rất phức tạp, gồm nhiều cấp, nhiều ngăn với trần và bờ vách cao. Đặc biệt, khi bước vào bên trong Động Thiên Cung du khách sẽ vô cùng ngỡ ngàng trước những khối nhũ, măng đá với hình dáng kỳ lạ.

3 tháng 2 2023

Hang Sửng Sốt: nằm tại khu vực trung tâm của Di sản Thế giới vịnh Hạ Long, thuộc đảo Bồ Hòn. Nơi đây được cho là hang động rộng rãi và đẹp bậc nhất ở Hạ Long với sức chứa hàng ngàn người. Đường lên hang Sửng Sốt luồn dưới những tán lá rừng và bậc đá ghép cheo leo. Càng đi sâu vào trong, du khách càng thấy nhiều điều kỳ lạ như cây đa cổ thụ cành lá sum suê, chú gấu biển, khủng long…gợi trí tò mò cho du khách.

Hòn Trống Mái: được chọn là biểu tượng của du lịch Hạ Long, nằm ở phía tây nam vịnh, gần hòn Đỉnh Hương. Trên hành trình thăm vịnh Hạ Long, du khách sẽ bắt gặp giữa trời biển bao la có 1 con gà trống, 1 con gà mái ngạo mạn đứng trên mặt nước. Tính từ mặt nước, mỗi con cao hơn chục mét, đứng chênh vênh giữa biển tưởng chừng chỉ vài con sóng vỗ mạnh, cả khối đá nặng ấy có thể đổ ập xuống bất cứ lúc nào. Thế nhưng hàng trăm năm nay, 2 con gà ấy vẫn chung thủy đứng đó mặc cho bão táp, mưa xa. Ðã có rất nhiều tác phẩm nhiếp ảnh, hội họa, thơ ca… về hai chú gà này.

 

Đảo Ti Tốp: là hòn đảo có bờ dốc đứng, một bờ nghiêng với một bãi cát trắng, phẳng. Thông thường, trong hành trình tham quan vịnh Hạ Long 6 tiếng, tàu du lịch sẽ chở khách đến đảo để nghỉ ngơi, tắm biển hoặc leo lên đỉnh núi để ngắm toàn quang cảnh hòn đảo. Từ trên cao nhìn xuống, bãi tắm Ti Tốp có hình dáng giống như một vầng trăng ôm trọn lấy chân đảo. Bãi tắm này tuy diện tích không lớn nhưng khá yên tĩnh, thoáng đãng và rất sạch. Cát ở đây liên tục được thuỷ triều lên xuống rửa sạch, trắng tinh nên nước biển luôn trong xanh bốn mùa.

Đảo du lịch Tuần châu

Nằm các trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10km, đảo Tuần Châu là một khu nghỉ dưỡng lý tưởng với những bãi cát trắng mịn trải dài cùng làn nước biển trong xanh bao quanh những đồi thông xanh mướt, khí hậu mát mẻ. Ngoài ra, đảo còn có những nhà hàng với kiến trúc độc đáo cùng nhiều câu lạc bộ biểu diễn hiện đại độc đáo. Với những hoạt động thể thao đa dạng trên bãi biển, biểu diễn nhạc nước cùng nhiều dịch vụ khác đảo Tuần Châu đã và đang trở thành đảo Ngọc Châu của Hạ Long.

Khu vui chơi giải trí Sunworld Hạ Long Park

Sun World Hạ Long Park là một khu tổ hợp vui chơi giải trí đẳng cấp thế giới mới được đưa vào hoạt động vài năm gần đây nhưng đã trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng Hạ Long với nhiều địa điểm tham quan hấp dẫn và những trò chơi thú vị. Khu du lịch này thích hợp cho mọi lứa tuổi và giới tính với các dịch vụ nổi bật như khu công viên rồng với hơn 30 trò chơi đủ thể loại từ mạo hiểm đến những trò chơi quen thuộc, gắn liền với những ký ức tuổi thơ: khu công viên nước giúp du khách vừa được tắm mát, vừa được tham gia các trò chơi dưới nước vô cùng thú vị; vòng quay mặt trời nằm trên đỉnh đồi Ba Đèo là vòng quay lớn thứ hai Việt Nam và cũng là một trong những vòng quay lớn hàng đầu thế giới. Tại đây, bạn sẽ được ngắm vịnh Hạ Long từ độ cao 215m so với mực nước biển, thu vào mắt du khách những hình ảnh rộng lớn, kỳ vĩ và tuyệt đẹp của vịnh Hạ Long nhất định sẽ là trải nghiệm không thể bỏ lỡ.

Bảo tàng Quảng Ninh

Đây là một công trình kiến trúc nghệ thuật vô cùng độc đáo. Chỉ cần nhìn từ bên ngoài thôi du khách đã phải thốt lên vì ngạc nhiên rồi. Ngay từ hàng bậc thang rất cao đến phần kính đen tuyền như tấm gương khổng lồ phản chiếu hình ảnh biển trời Hạ Long, cộng thêm font chữ viết tên Bảo tàng đầy ấn tượng đã đủ để các du khách chụp được cả một tá hình sống ảo. Vào đến phía trong thì hẳn là ai cũng phải choáng ngợp vì không gian rộng rãi, thoáng đãng. Với 3 tầng nhà, Bảo tàng Quảng Ninh đem đến một cái nhìn đầy đủ nhất cho các khách tham quan về thiên nhiên và con người nơi đây. Bảo tàng Quảng Ninh mở cửa vào tất cả các ngày trong tuần, trừ thứ 2, thời gian từ 8h - 17h.

3 tháng 2 2023

Ví dụ: Động Phong Nha: Khám phá vẻ đẹp kỳ quan đệ nhất động

Động Phong Nha là điểm đến hấp dẫn mà mọi tín đồ đam mê khám phá không nên bỏ lỡ. Tại đây, bạn không chỉ được hòa mình vào thiên nhiên non nước hữu tình, đẹp như tranh vẽ mà còn được tận mắt khám phá bàn tay kỳ diệu của tạo hóa từ thuở xa xưa.

Động Phong Nha nằm trong vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, là Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, thuộc xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới về phía Tây Bắc khoảng 45km.

Trong các hang động thì Phong Nha thật sự nổi bật nhất với chiều dài khảo sát lên tới gần 8km, có nhiều hang động đẹp, thạch nhũ bắt mắt. Tất cả làm nên vẻ đẹp hùng vĩ, mang tới cảm giác lý thú, thư thái và dễ chịu cho du khách tới đây tham quan.

7 tháng 11 2023

* Tình hình phát triển

- Ngành du lịch trên thế giới phát triển nhanh từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay.

- Số lượt khách du lịch không ngừng tăng lên từ 455,9 triệu lượt người (năm 1990) lên 687,3 triệu lượt người (năm 2000) và 1460 triệu lượt người (năm 2019).

- Doanh thu du lịch tăng năm 2019 đạt 1482 tỉ USD, chiếm 7% GDP của thế giới nhờ lượng khách du lịch tăng và chi tiêu của khách cũng tăng.

- Các loại hình du lịch ngày càng trở nên phong phú.

- Tuy nhiên, sự bùng nổ của ngành du lịch đang gây ra nhiều tác động đến môi trường, do vậy du lịch bền vững đang là xu hướng được các quốc gia quan tâm.

* Phân bố

Những quốc gia có ngành du lịch phát triển thì sẽ có số lượt khách và doanh thu du lịch cao như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Pháp, Tây Ban Nha, I-ta-li-a, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Ô-xtrây-li-a, Liên bang Nga,…

7 tháng 11 2023

Báo cáo về tình hình phát triển ngành du lịch trên thế giới

1. Số lượt khách du lịch

a. Xu hướng biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến, qua các năm.

- Trong giai đoạn 1990 - 2020, có thể chia sự biến động của số lượt khách du lịch quốc tế đến làm hai giai đoạn:

+ Giai đoạn từ năm 1990 đến 2019 liên tục tăng và tăng nhanh, từ 438 triệu lượt người lên 1466 triệu lượt người, tăng gấp 3,3 lần.

+ Giai đoạn từ 2019 đến 2020 số lượt khách du lịch quốc tế đến đã lao dốc giảm mạnh, từ 1466 triệu lượt khách xuống chỉ còn 402 triệu lượt khách, gần như giảm chỉ còn 1/3 số lượt khách du lịch so với năm 2019.

b. Nguyên nhân ảnh hưởng đến xu hướng biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến.

- Nguyên nhân dẫn đến sự biến động về số lượt khách du lịch quốc tế đến trong giai đoạn từ 2019 - 2020 chính là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, lây lan với tốc độ chóng mặt và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người vì vậy đã tác động trực tiếp đến hành vi, quyết định đi du lịch của du khách cũng như sự đóng cửa của ngành du lịch các nước trên thế giới nhằm ngăn chặn đại dịch lây lan.

c. Các quốc gia dẫn đầu về số lượt khách du lịch quốc tế đến:

- Pháp dẫn đầu các quốc gia về số lượt khách du lịch quốc tế đến với 86,9 triệu lượt khách (2019).

- Tây Ban Nha đứng vị trí thứ hai với 83.7 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến

- Một số quốc gia khác như: Hoa Kỳ (79,3 triệu lượt), Trung Quốc (65,7 triệu lượt), Ý (64,5 triệu lượt).

2. Doanh thu du lịch

a. Xu hướng biến động về doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới qua các năm.

- Giống như số lượt khách du lịch quốc tế đến, doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới, giai đoạn 1990 - 2020 cũng chia làm 2 giai đoạn:

+  Giai đoạn 1990 - 2019 tăng nhanh và tăng liên lục, từ 271 tỉ USD (1990) lên 1466 tỉ USD (2019), tăng gấp 5,4 lần.

+ Giai đoạn 2019 - 2020, doanh thu đã giảm mạnh chỉ còn 1/3 so với năm 2019, đạt 533 tỉ USD.

b. Phân tích doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch qua các năm.

- Doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch có sự biến động qua các năm, trong đó:

+ Doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch thấp nhất là năm 1990, chỉ đạt 618 USD/người

+ Năm 2000, doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch đã tăng lên hơn 100 USD/ người so với 1990 và đạt 736 USD/ người.

+ Năm 2010 là năm có doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch cao nhất trong giai đoạn phát triển chưa có đại dịch (1990 - 2019), đạt 1207 USD/ người.

+ Năm 2019 bắt đầu có sự giảm sút của doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch, chỉ còn 1000 USD/ người.

+ Năm 2020, là năm có doanh thu du lịch bình quân trên mỗi lượt khách du lịch cao nhất, tuy lượng khách du lịch và doanh thu du lịch đều giảm song doanh thu bình quân lại cao nhất trong cả giai đoạn 1990 - 2020, đạt 1325 USD/ người.

3. Các vấn đề đặt ra trong hoạt động du lịch

- Gia tăng áp lực lên môi trường: phát triển du lịch đồng nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới các điểm tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên,... do đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến môi trường. Do tốc độ phát triển du lịch quá nhanh ở một số địa phương nên hoạt động du lịch đã vượt ngoài khả năng kiểm soát, đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trường, gây khả năng ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái môi trường lâu dài.

- Khi các hoạt động du lịch diễn ra, lượng khách du lịch đông, nhu cầu cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, rác thải càng lớn. Nếu không có biện pháp xử lý tốt vấn đề nước thải, rác thải sinh hoạt hàng ngày tại các điểm du lịch khách sạn, nhà hàng thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Gây mất cảnh quan môi trường, lan truyền nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội

- Đa ô nhiễm môi trường: du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải của động cơ ô tô, xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm, trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dã. Kéo theo đó là gây ra tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dã.

- Phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...).

- Việc xây dựng, phát triển các điểm du lịch mới hay các hoạt động tôn tạo cảnh quan trên nền các di tích lịch sử để phục vụ hoạt động du lịch có thể gây ảnh hưởng đến mỹ quan, giá trị của các di tích, dẫn đến sự mai một văn hóa.

7 tháng 11 2023

* Vai trò

- Với phát triển kinh tế

+ Góp phần khai thác hiệu quả nguồn lực của đất nước.

+ Tạo nguồn thu (cả về ngoại tệ) cho đất nước. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan.

+ Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Với các lĩnh vực khác

+ Đáp ứng nhu cầu tinh thần, phục hồi và bồi dưỡng sức khoẻ cho con người.

+ Bảo tồn, phát triển các giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường.

+ Tăng cường sự hiểu biết đất nước, quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia.

* Đặc điểm

- Du lịch là ngành đặc biệt, vừa mang đặc điểm của một ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của một ngành văn hoá - xã hội.

- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề khác.

- Hoạt động du lịch thường có tính mùa vụ, chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, dịch bệnh,...

- Khoa học công nghệ tác động làm thay đổi hình thức, chất lượng,... của ngành du lịch.

13 tháng 12 2022
Đây là phần kiến thức bắt buộc mà các hướng dẫn viên du lịch cần phải biết và am hiểu kỹ càng. Đó là những thông tin về quá trình hình thành, lịch sử phát triển của quốc gia, điểm du lịch; những đặc trưng văn hóa; những lễ hội nổi bật; những yếu tố địa lý khác biệt,… Khi xâu chuỗi được những kiến thức này, sẽ giúp các HDV du lịch có được cái nhìn hệ thống, toàn cảnh về quốc gia, địa phương… để từ đó dễ dàng trả lời được những câu hỏi thắc mắc của khách du lịch.
2 tháng 9 2023

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục 3 (Đường sông, hồ) và kết hợp hiểu biết của bản thân.

Lời giải chi tiết:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường sông, hồ trên thế giới

- Tình hình phát triển:

 + Phát triển từ rất sớm.

+ Nhờ việc cải tiến phương tiện vận tải, cải tạo hệ thống sông, hồ đã góp phần nâng cao năng lực vận tải đường sông, hồ. 

 + Để tăng cường khả năng giao thông vận tải, người ta đã tiến hành cải tạo sông ngòi, đào các kênh nối liền các lưu vực vận tải đường thuỷ và kết nối với cảng biển.

- Phân bố:

+ Một số hệ thống sông, hồ có khả năng giao thông lớn như: sông Ða-nuýp, Rai-nơ ở châu Âu; sông Trường Giang, Mê Công, sông Hằng ở châu Á; sông Mi-xi-xi-pi, A-ma-dôn, Ngũ Hồ ở châu Mỹ; sông Nin, sông Công-gô ở châu Phi. 

+ Các quốc gia phát triển mạnh hệ thống giao thông sông, hồ: Hoa Kỳ, Liên bang Nga và Ca-na-đa.

* Các hệ thống sông, hồ có giá trị về giao thông trên thế giới và ở Việt Nam

- Ở Việt Nam: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long,…

- Trên thế giới: sông Von-ga, sông I-ê-nit-xây, sông Ô-bi ở Liên bang Nga; sông Nin, sông Công-gô ở châu Phi,…

7 tháng 11 2023

* Tình hình phát triển và phân bố của đường sông, hồ trên thế giới

- Tình hình phát triển:

 + Phát triển từ rất sớm.

+ Nhờ việc cải tiến phương tiện vận tải, cải tạo hệ thống sông, hồ đã góp phần nâng cao năng lực vận tải đường sông, hồ. 

 + Để tăng cường khả năng giao thông vận tải, người ta đã tiến hành cải tạo sông ngòi, đào các kênh nối liền các lưu vực vận tải đường thuỷ và kết nối với cảng biển.

- Phân bố:

+ Một số hệ thống sông, hồ có khả năng giao thông lớn như: sông Ða-nuýp, Rai-nơ ở châu Âu; sông Trường Giang, Mê Công, sông Hằng ở châu Á; sông Mi-xi-xi-pi, A-ma-dôn, Ngũ Hồ ở châu Mỹ; sông Nin, sông Công-gô ở châu Phi. 

+ Các quốc gia phát triển mạnh hệ thống giao thông sông, hồ: Hoa Kỳ, Liên bang Nga và Ca-na-đa.

* Các hệ thống sông, hồ có giá trị về giao thông trên thế giới và ở Việt Nam

- Ở Việt Nam: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long,…

- Trên thế giới: sông Von-ga, sông I-ê-nit-xây, sông Ô-bi ở Liên bang Nga; sông Nin, sông Công-gô ở châu Phi,…

7 tháng 11 2023

Sự phân bố một số vật nuôi chính trên thế giới:

- Bò: Các nước vùng ôn đới, cận nhiệt và nhiệt đới. Các nước nuôi nhiều: Hoa kỳ, Bra-xin, EU, Trung Quốc, Ác-hen-ti-na,…

=> Do bò có thể thích nghi được với điều kiện môi trường đa dạng.

- Lợn: Trung Quốc, Việt Nam, Tây Ban Nha, CHLB Đức,…

=> Do lợn có thể thích nghi được với điều kiện môi trường đa dạng và các nước trên có cơ sở thức ăn phong phú do trồng lúa gạo, lúa mì.

- Cừu: Vùng cận nhiệt và ôn đới. Các nước nuôi nhiều: Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Ấn Độ, I-ran, Niu Di-len,…

=> Do có nhiều vùng hoag mạc và nửa hoang mạc rộng lớn.

- Gia cầm: Có mặt ở tất cả các nước trên thế giới. Các nước nuôi nhiều: Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Hoa Kỳ, EU, Bra-xin,…

=> Do nhu cầu thịt, trứng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm từ gia cầm ở các nước đều lớn.

3 tháng 2 2023

Loại cây

Phân bố

Giải thích

Cây lương thực

Lúa gạo

- Miền nhiệt đới, đặc biệt là châu Á gió mùa.

- Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Băng-la-đét, Việt Nam, Thái Lan,…

- Khí hậu nóng, ẩm, diện tích lớn đất phù sa màu mỡ.

- Người dân có kinh nghiệm lâu đời trong việc thâm canh cây lúa.

Lúa mì

- Miền ôn đới và cận nhiệt.

- Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Pháp, Ca-na-đa,…

Khí hậu ấm, khô, đất đai màu mỡ.

Ngô

- Miền nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới nóng.

- Các nước trồng nhiều: Hoa kỳ, Trung Quốc, Bra-xin, Ác-hen-ti-na, U-crai-na, In-đô-nê-xi-a,…

Do có đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước.

Cây công nghiệp

Mía

- Miền nhiệt đới.

- Các nước trồng nhiều: Bra-xin, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Pa-ki-xtan,…

- Nền nhiệt, ẩm cao, phân hóa theo mùa.

- Đất phù sa màu mỡ.

Củ cải đường

- Miền ôn đới và cận nhiệt.

- Các nước trồng nhiều: LB Nga, Pháp, Hoa Kỳ, Đức, Thổ Nhĩ Kì,…

Có nhiều đất đen, đất phù sa.

Đậu tương

- Miền nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.

- Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, LB Nga, Séc-bi-a, In-đô-nê-xi-a,…

Do có đất phù sa, đất đen tơi xốp, dễ thoát nước.

Cà phê

- Miền nhiệt đới.

- Các nước trồng nhiều: Bra-xin, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Cô-lôm-bi-a,…

Nhiều đất ba-dan và đất đá vôi.

Chè

- Miền cận nhiệt.

- Các nước trồng nhiều: Ấn Độ, Trung Quốc, Kê-ni-a, Xri Lan-ca, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam,…

Khí hậu ôn hòa, lượng mưa nhiều, có đất chua.

Cao su

- Vùng nhiệt đới ẩm.

- Các nước trồng nhiều: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam,…

Có diện tích đất badan lớn.