K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Dựa vào đoạn dữ liệu sau và hiểu biết của bạn hãy hoàn thành các yêu cầu bên dưới.“Canh tý, Hưng Long, năm thứ 8 (1300),…Tháng 6, ngày 24, sao sa. Hưng Đạo Vương ốm nặng, vua ngự tới nhà hỏi thăm, hỏi rằng: “Chẳng may chết, giặc phương Bắc lại xâm lấn thì kế sách làm sao?”.Hưng Đạo trả lời: “Ngày xưa Triệu Vũ Đế dựng nước, vua Hán cho quân đánh thì nhân dân làm kế “thanh...
Đọc tiếp

Dựa vào đoạn dữ liệu sau và hiểu biết của bạn hãy hoàn thành các yêu cầu bên dưới.

“Canh tý, Hưng Long, năm thứ 8 (1300),…

Tháng 6, ngày 24, sao sa. Hưng Đạo Vương ốm nặng, vua ngự tới nhà hỏi thăm, hỏi rằng: “Chẳng may chết, giặc phương Bắc lại xâm lấn thì kế sách làm sao?”.

Hưng Đạo trả lời: “Ngày xưa Triệu Vũ Đế dựng nước, vua Hán cho quân đánh thì nhân dân làm kế “thanh dã”, rồi xem đại quân từ Khâm Châu, Liêm Châu đánh vào Trường Sa, dùng đoản binh thì đánh up đằng sau, đó là một thời. Đến thời Đinh Lê, dùng được người hiền lương, đất phương Nam mới mạnh mà phương Bắc thì mệt mỏi suy yếu, trên dưới cùng lòng, lòng dân không chia, xây thành Bình Lỗ mà phá được quân Tống, đó lại là một thời. Nhà Lý mở nền, nhà Tống xâm chiếm địa giới, dùng Lý Thường Kiệt đánh Khâm Châu, Liêm Châu, mấy lần đến tận Mai Lĩnh là vì có thể đánh được. Mới rồi Toa Đô, Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây, vì vua tôi cùng lòng, anh em hòa mục, cả nước góp sức, giặc phải bị bắt, đó là trời xui nên vậy. Tóm lại, giặc cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. Dùng đoản binh chế trường trận là sự thường của binh pháp. Nếu thấy quân giặc đến ồ ạt như lửa cháy gió thổi thì dễ chế ngự. Nếu nó đi chậm như cách tằm ăn, không cần của dân, không cầu được chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy, tùy thời tạo thế, có được đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được. Vả lại, khoan thư sức dân để làm kế sâu bền gốc, đó là thượng sách giữ nước.”

(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư)

Đoạn đối thoại trên của ai với ai?

A. Vua Trần và các quan lại.

B. Vua Trần và Trần Hưng Đạo.

C. Trần Hưng Đạo và cha.

D. Trần Hưng Đạo và tướng lĩnh thân cận.

1
2 tháng 10 2017

Đáp án C

NG
13 tháng 10 2023

Trong công cuộc xây dựng đất nước:

Dẫn chứng: Trong lịch sử Việt Nam, việc đoàn kết dân tộc đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Ví dụ, trong thời kỳ bảo vệ quốc gia trước sự xâm lược của các quốc gia hàng xóm, như Trung Quốc và Mông Cổ, người Việt đã thể hiện sự đoàn kết mạnh mẽ để chống lại kẻ thù. Đây là dẫn chứng cụ thể cho vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước.

Vai trò, tầm quan trọng: Khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố quyết định trong việc xây dựng đất nước. Sự đoàn kết giúp tạo ra sức mạnh và tinh thần chung, hỗ trợ trong việc vượt qua khó khăn và thách thức. Nó cũng gắn kết và thống nhất các dân tộc, tôn vinh đa dạng văn hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Trong công cuộc bảo vệ đất nước:

Dẫn chứng: Một ví dụ điển hình về vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc bảo vệ đất nước là cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ - Trung Kỳ - Bắc Kỳ (1940-1945) chống lại sự xâm lược của Nhật Bản. Trong cuộc kháng chiến này, người Việt đã đoàn kết mạnh mẽ để tổ chức và tiến hành các hoạt động kháng chiến, góp phần vào việc giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ.

Vai trò, tầm quan trọng: Khối đại đoàn kết dân tộc là nền tảng quan trọng để bảo vệ đất nước. Sự đoàn kết mang lại sức mạnh thống nhất và sự tin tưởng vào mục tiêu chung, làm tăng khả năng chống lại kẻ thù và bảo vệ lãnh thổ. Nó cũng tạo ra sự đồng lòng và sự hy sinh tập thể để bảo vệ lợi ích chung của quốc gia.

NG
13 tháng 10 2023

Gợi ý sơ đồ cây
1. Khối đại đoàn kết dân tộc
1.1. Vai trò trong lịch sử dựng nước
- Góp phần tạo ra sức mạnh thống nhất dân tộc
- Xây dựng lòng tự hào dân tộc
- Thúc đẩy tinh thần đồng lòng, đoàn kết trong cuộc chiến vì độc lập
1.2. Vai trò trong lịch sử giữ nước
- Bảo vệ biên cương, lãnh thổ quốc gia
- Đánh bại các thế lực xâm lược, bảo vệ chủ quyền
- Củng cố sự đoàn kết trong quân đội để chống lại thù địch
1.3. Vai trò trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Góp phần xây dựng nền tảng kinh tế, văn hóa, và đạo đức vững mạnh
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Bảo vệ an ninh, ổn định chính trị và xã hội
2.Tổ quốc
2.1. Sự tồn tại và phát triển của quốc gia
2.2. Vị trí linh hoạt trong cộng đồng quốc tế
3. Lịch sử dựng nước
3.1. Quá trình hình thành và thống nhất dân tộc
3.2. Các giai đoạn lịch sử quan trọng
- Khởi đầu dựng nước
- Chiến tranh giành độc lập
- Xây dựng và phát triển đất nước
4. Lịch sử giữ nước
4.1. Bảo vệ biên cương và chủ quyền quốc gia
4.2. Cuộc chiến chống xâm lược
5. Sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
5.1. Phát triển kinh tế, văn hóa, và đạo đức
5.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
5.3. Bảo vệ an ninh và ổn định chính trị, xã hội

NG
13 tháng 10 2023

- Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427): Trong cuộc khởi nghĩa chống lại xâm lược của quân Minh, vua Lê Lợi đã thành lập khối đại đoàn kết dân tộc bao gồm các tầng lớp nhân dân từ nông dân, lính, quan lại cho đến các tôn giáo và phái đoàn. Sự đoàn kết này đã giúp đẩy lùi quân Minh và giành lại độc lập cho nước Việt Nam.

- Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955-1975): Trong giai đoạn này, khối Đại Đoàn Kết dân tộc đã chơi một vai trò then chốt trong việc đoàn kết toàn bộ nhân dân Việt Nam để chống lại cuộc xâm lược của Mỹ. Tinh thần đoàn kết và sự hy sinh tập thể đã hỗ trợ trong việc đánh bại quân Mỹ và đạt được thắng lợi lịch sử tại Điện Biên Phủ (1954) và cuối cùng đưa tới thống nhất đất nước.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Trong giai đoạn này, khối Đại Đoàn Kết dân tộc đã kết hợp các lực lượng dân quân từ các tầng lớp xã hội khác nhau để kháng chiến chống lại quân đội Pháp. Sự đoàn kết của các dân tộc trong Việt Nam, bao gồm người Kinh, người Tày, người Mường và người Khơ Me, đã góp phần quan trọng vào việc đánh bại quân Pháp tại Điện Biên Phủ (1954).

Sử dụng các cụm từ cho sẵn dưới đây để hoàn chỉnh những thông tin nói về bộ máy nhà nước thời Lý – Trần “Từ thời Lý, chín quyền trung ương từng bước được tổ chức hoàn chỉnh. Đứng đầu đất nước ta là …….(1)…..nắm mọi quyền hành về chính trị, luật pháp và quân sự. Giúp việc cho vua là …….(2)…….. và …….(3)……Bên dưới là các cơ quan trung ương như sành, viện,...
Đọc tiếp

Sử dụng các cụm từ cho sẵn dưới đây để hoàn chỉnh những thông tin nói về bộ máy nhà nước thời Lý – Trần “Từ thời Lý, chín quyền trung ương từng bước được tổ chức hoàn chỉnh. Đứng đầu đất nước ta là …….(1)…..nắm mọi quyền hành về chính trị, luật pháp và quân sự. Giúp việc cho vua là …….(2)…….. và …….(3)……Bên dưới là các cơ quan trung ương như sành, viện, đại. Ngoài ra, còn có các chức quan chuyên trông nom sản xuất nông nghiệp và hệ thống đê điều. Đất nước được chia thành các…..(4)….., do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần – Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các ……(5)……. Và đều có quan lại triều đình trông coi. Đơn vị hành chính cấp cơ sở gọi là xã, do các ……(6)….. đứng đầu”.

A. 1) vua, 2) tể tướng, 3) các đại thần, 4) lộ, trấn, 5) phủ, huyện, châu, 6) xã quan

B. 1) vua, 2) các đại thần, 3) tể tướng, 4) lộ, trấn, 5) phủ, huyện, châu, 6) xã quan

C. 1) vua, 2) tể tướng, 3) các đại thần, 4) phủ, huyện, châu, 5) lộ, trấn, 6) xã quan

D. 1) vua, 2) tể tướng, 3) xã quan, 4) lộ, trấn, 5) phủ, huyện, châu, 6) các đại thần

2
29 tháng 5 2018

Đáp án A

Sử dụng các cụm từ cho sẵn dưới đây để hoàn chỉnh những thông tin nói về bộ máy nhà nước thời Lý – Trần “Từ thời Lý, chín quyền trung ương từng bước được tổ chức hoàn chỉnh. Đứng đầu đất nước ta là …….(1)…..nắm mọi quyền hành về chính trị, luật pháp và quân sự. Giúp việc cho vua là …….(2)…….. và …….(3)……Bên dưới là các cơ quan trung ương như sành, viện, đại. Ngoài ra, còn có các chức quan chuyên trông nom sản xuất nông nghiệp và hệ thống đê điều. Đất nước được chia thành các…..(4)….., do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần – Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các ……(5)……. Và đều có quan lại triều đình trông coi. Đơn vị hành chính cấp cơ sở gọi là xã, do các ……(6)….. đứng đầu”.

A. 1) vua, 2) tể tướng, 3) các đại thần, 4) lộ, trấn, 5) phủ, huyện, châu, 6) xã quan

B. 1) vua, 2) các đại thần, 3) tể tướng, 4) lộ, trấn, 5) phủ, huyện, châu, 6) xã quan

C. 1) vua, 2) tể tướng, 3) các đại thần, 4) phủ, huyện, châu, 5) lộ, trấn, 6) xã quan

D. 1) vua, 2) tể tướng, 3) xã quan, 4) lộ, trấn, 5) phủ, huyện, châu, 6) các đại thần

# Chúc bạn học tốt!

18 tháng 4 2019

Đáp án B

13 tháng 6 2021

Tham Khảo

 

- Giáo dục:

+ Giáo dục theo lối Nho giáo.

+ Lập Văn Miếu, mở khoa thi. Dựng bia tiến sĩ.

- Văn học:

+ Gồm cả chữ Hán, Nôm.

+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước.

+ Ca ngợi những chiến công, đất nước.

- Nghệ thuật:

+ Kiến trúc Phật giáo, Nho giáo.

+ Điêu khắc: Mang nét độc đáo riêng, bản sắc riêng.

+ Nghệ thuật đậm tính dân gian truyền thống.

- Khoa học - Xã hội:

+ Sử học: Đại Việt Sử kí, Lam Sơn thực lục...

+ Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.

+ Bình thư yếu lực.

+ Đại thành toán pháp.

+ Súng thần cơ, thuyền chiến có lầu.

- Đạo giáo:

+ Thời Lý - Trần hòa lẫn với các tĩn ngưỡng dân gian.

+ Thế kỉ XIV: suy yếu dần.

- Phật giáo:

+ Thời Lý, Trần phổ biến rộng rãi.

+ Thời Lê sơ bị hạn chế, thu hẹp.

- Nho giáo:

+ Thời Lý, Trần: Tư tưởng chính thống.

+ Thời Lê sơ: Nâng lên địa vị độc tôn.

- Còn về mở rộng phát huy thành tựu nào thì các mặt như giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học... đều có thể phát huy được nhé. Tùy vào thành tựu mà em thích để phân tích nhé!

13 tháng 6 2021

Tham khảo 
 

- Giáo dục:

+ Giáo dục theo lối Nho giáo.

+ Lập Văn Miếu, mở khoa thi. Dựng bia tiến sĩ.

- Văn học:

+ Gồm cả chữ Hán, Nôm.

+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước.

+ Ca ngợi những chiến công, đất nước.

- Nghệ thuật:

+ Kiến trúc Phật giáo, Nho giáo.

+ Điêu khắc: Mang nét độc đáo riêng, bản sắc riêng.

+ Nghệ thuật đậm tính dân gian truyền thống.

- Khoa học - Xã hội:

+ Sử học: Đại Việt Sử kí, Lam Sơn thực lục...

+ Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.

+ Bình thư yếu lực.

+ Đại thành toán pháp.

+ Súng thần cơ, thuyền chiến có lầu.

- Đạo giáo:

+ Thời Lý - Trần hòa lẫn với các tĩn ngưỡng dân gian.

+ Thế kỉ XIV: suy yếu dần.

- Phật giáo:

+ Thời Lý, Trần phổ biến rộng rãi.

+ Thời Lê sơ bị hạn chế, thu hẹp.

- Nho giáo:

+ Thời Lý, Trần: Tư tưởng chính thống.

+ Thời Lê sơ: Nâng lên địa vị độc tôn.