K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 2 2017

Nhân hóa

td :gợi nhớ hình ảnh rất đẹp của người Vệ quốc quân trong thơ Tố Hữu .

29 tháng 1 2023

Dàn ý cho bạn nhé.

Mở đoạn:

- Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ "Lên Tây Bắc"

+ Hoàn cảnh sáng tác, ..

Thân đoạn:

- Nội dung đoạn thơ:

+ Miêu tả hình ảnh anh chiến sĩ leo núi tìm giặc.

- Phân tích thơ:

+ "Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều":

-> Cái đẹp xuất phát từ anh không phải ở ngoại hình mà là ở tinh thần yêu nước, gan lì, dũng cảm, sự mạnh mẽ trong ý chí tìm giặc.

-> Tác giả cảm nhận sâu sắc cái đẹp của những con người yêu nước, những con người luôn hết mình luôn cố gắng để nước nhà được độc lập tự do.

+ "Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo":

-> Để câu thơ không bị gò bó bởi chỉ hình ảnh anh chiến sĩ, nhà thơ miêu tả thêm những cảnh vật đẹp đẽ xung quanh.

-> Tác giả nhấn mạnh "đỉnh dốc cheo leo": vừa tả hoạt động của anh chiến sĩ vừa nói lên không gian anh đang ở.

+ "Núi không đè nổi vai vươn tới":

-> BPTT ẩn dụ nói lên sự kiên cương, một ý chí nghị lực không dễ bị đè nén bởi một ngọn núi cỏn con.

=> Tinh thần yêu nước đáng ngợi ca và sức mạnh mãnh liệt của anh chiến sĩ đáng khâm phục.

+ "Lá ngụy trang reo với gió đèo":

-> Sự hòa hợp giữa sự vật và hiện tượng: ẩn dụ đến cái gần gũi giữa anh chiến sĩ và thiên nhiên.

--> Dường như, thiên nhiên cũng đang khâm phục ý chí và con người của anh chiến sĩ.

- Đánh giá đoạn thơ:

+ Cả đoạn thơ gợi lên một vẻ đẹp kì diệu về những con người yêu nước, có ý chí không bất khuất.

Kết đoạn:

- Tổng kết:

Mẫu: Khép lại, chưa bao giờ em được cảm nhận một vẻ đẹp lãng mạng tình cảm đến thế. Nó xuất phát ra từ ngòi bút của một nhà thơ, của một con người yêu nước từ đó tạo nên cái đẹp tinh thần, sự mạnh mẽ của anh chiến sĩ.

2 tháng 9 2016

" Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều 
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo 
"

   Hình ảnh của buổi chiều nắng, tô thêm vẻ đẹp của tự nhiên. Những hạt nắng tự trên những cành lá, những hạt nắng lấp ló sau những hàng cây. " Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo " tác giả đã sử dụng phép hoán dụ làm nổi bật được cảnh thiên thiên đất trời. " Núi không đè nổi vai vươn tới" Núi non hùng, những hàng cây xanh phủ một màu xanh tốt nổi bật giữa nền trời. Những người chiến sĩ ngày đêm làm việc, bảo vệ 1 vùng trời của tổ quốc. " lá ngụy trang reo với gió đèo" Dù công việc vất vả nhưng họ vẫn luôn cười. Vẫn bất khuất kiên cường.Đó là những đức tính tốt của nhân dân VN ta.

Chúc bạn hx tốt! :)

2 tháng 9 2016

=> Biện pháp hoán dụ được sử dụng trong những câu thơ trên có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho hình ảnh bất khuất, kiên trung của người chiến sĩ. Dù trong chặng đường hành quân khó khăn, vất vả thì họ vẫn luôn là những con người vô cùng đẹp, biêu tượng cho sự lạc quan, yêu nước của dân tộc ta.

12 tháng 7 2017

1/ SO SÁNH:

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

“Người ta là hoa đất”

[tục ngữ]

“Quê hương là chùm khế ngọt”

[Quê hương - Đỗ Trung Quân]

- A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào”

[Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”

[ca dao]

Trong đó:

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

- Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

[Sáng tháng Năm – Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

[Bầm ơi – Tố Hữu]

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

“Cô giáo em hiền như cô Tấm”

+ So sánh khác loại:

“Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

[Núi đôi – Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân]

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

[ca dao]

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

[Tây Tiến – Quang Dũng]

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

- Trò chuyện với vật như với người:

“Trâu ơi ta bảo trâu này…”

[ca dao]

3/ ẨN DỤ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

[hoa lựu màu đỏ như lửa]

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

[ca dao]

[ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

[Nguyễn Đức Mậu]

[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

[ca dao]

[thuyền – người con trai; bến – người con gái]

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”

[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

[Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng”

[Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

[Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”

[Thương vợ - Tú Xương]

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

“Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

[Truyện Kiều - Nguyễn Du]

“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

[Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

[Tố Hữu]

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

“Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

[Việt Bắc - Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5) NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

[Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

[Việt Bắc - Tố Hữu]

6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

[Bác ơi – Tố Hữu]

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

[Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]

7) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

+ Điệp nối tiếp:

“Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

[Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

8) CHƠI CHỮ:

– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

9/ LIỆT KÊ:

- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

[Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]

10/ TƯƠNG PHẢN:

- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

“O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

[Tố Hữu]



Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/cac-bien-phap-tu-tu-ve-tu-thuong-gap-c122a20061.html#ixzz4mcgo97b3

18 tháng 8 2017

sai rồi

18 tháng 3 2022

so sánh

18 tháng 3 2022

tác dụng là j zậy bn

 

ĐỀ SỐ 1:Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.Lom khom dưới núi, tiều vài chú,Lác đác bên sông, chợ mấy nhà... ”(Ngữ Văn 7, tập một, trang 102, NXB Giáo dục Việt Nam)Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào?Câu 2. Tác giả của bài thơ đó là ai?Câu 3. Bài thơ có khổ thơ trên được viết theo thể thơ gì?Câu 4. Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại...
Đọc tiếp

ĐỀ SỐ 1:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà... ”

(Ngữ Văn 7, tập một, trang 102, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào?

Câu 2. Tác giả của bài thơ đó là ai?

Câu 3. Bài thơ có khổ thơ trên được viết theo thể thơ gì?

Câu 4. Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại từ gì?

Câu 5. Nội dung của đoạn thơ trên?

Câu 6. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ tác giả sử dụng trong câu thơ: “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”.

Câu 7. Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của mình về nội dung câu thơ “Một mảnh tình riêng ta với ta

ĐỀ SỐ 3:

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”

1) Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào ?

2) Bài thơ được làm theo thể thơ nào ? Nêu biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ.

3) Hai câu thơ cuối bài thơ đã biểu hiện tâm trạng gì của tác giả ?

4) Qua bài thơ, em cảm nhận được gì về tâm hồn và phong thái của Bác Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?

5) Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ đầu của bài thơ “Rằm tháng giêng” (Hồ Chí Minh).

ĐỀ SỐ 4:

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Cháu chiến đấu hôm nay

lòng yêu Tổ quốc

xóm làng thân thuộc

Bà ơi, cũng  bà

 tiếng gà cục tác

Ổ trứng hồng tuổi thơ.”

Câu 1: Em hãy cho biết đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Của ai?

Câu 2: Hãy tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và nói rõ đó là dạng điệp ngữ gì? Nêu tác dụng của phép điệp ngữ vừa tìm được.

Câu 3: Nêu nội dung của đoạn trích trên.

Câu 4: Qua đoạn trích trên, em hãy nêu cảm nghĩ của mình về tình bà cháu bằng một đoạn văn ngắn.

0
QUA ĐÈO NGANG CHẾNhảy Qua đèo ngang bỗng mất đàĐập đầu vào đá máu tuôn raLom khom dưới núi tìm y táThiếu máu đau đầu em sắp chếtNhìn qua nhìn lại chẳng thấy aiKhắc lên bia mộ dòng thông báo” Nhảy qua đèo ngang nhớ lấy đà “ Đăng nhập Facebook lag thấy bà.Load “sờ ta tút” mãi chẳng ra.Lom khom viết đại vài dòng text.Lác đác câu Like góc tường nhà..Block Nick đau lòng con quốc...
Đọc tiếp

QUA ĐÈO NGANG CHẾ

Nhảy Qua đèo ngang bỗng mất đà
Đập đầu vào đá máu tuôn ra
Lom khom dưới núi tìm y tá
Thiếu máu đau đầu em sắp chết
Nhìn qua nhìn lại chẳng thấy ai
Khắc lên bia mộ dòng thông báo
” Nhảy qua đèo ngang nhớ lấy đà “

 Đăng nhập Facebook lag thấy bà.
Load “sờ ta tút” mãi chẳng ra.
Lom khom viết đại vài dòng text.
Lác đác câu Like góc tường nhà..
Block Nick đau lòng con quốc quốc,.
Report mỏi miệng***được tha..
Dừng chân xem lại bảng tin trước.
Một mảnh tình riêng share với Like..

Bước tới đèo ngang bổng mắc tè.
Cỏ cây không có lấy gì che.
Lom khom dưới núi tìm chỗ đái.
Thấy gái đi ngang hết mắc tè.
Bí quá thôi đành chơi tới bến.
Nhìn qua nhìn lại chẳng thấy ai.
Nước thiên cuồng cuộng từ trên xuống.
Vậy thế là xong, hết mắc tè.

Bước tới đèo ngang mắc nổi sùng
Cỏ cây , hoa lá mọc lung tung
Lác đác lùm kia chừng vài bãi
Sợ đi qua đó dính dơ quần

Bước tới đèo ngang gió bão bùng
Cỏ cây tan tác bụi lung tung
Lơ thơ bên núi nhà nhà lá
Chạy vô không khéo gió nổi khùng

Bước tới đèo ngang bỗng tùng tùng
ngẫn ngơ ngơ ngẫn ngó mông lung
Xa xa phía trước là thầy cúng
Cầm dùi vung vẫy chọc lung tung

Bước tới bàn cô nổi da gà
Mặt mày xanh ngắt mắt hoa hoa
Lom khom dưới lớp vài đứa nhắc
Lác đác gần bên mở vỡ ra
Nhớ lúc ở nhà ko chịu học
Bây giờ mõi miệng cứ van xin
Lạnh lùng cô viết 2 cái trứng
Một mãnh tình riêng em với cô

Thơ chế đèo ngang full

Bước tới nhà em bống xế tà
Đứng chờ 5 phút bố em ra,
Lê thê phía truớc vài kon chó!
Lác đác đằng sau chiếc chổi chà,
Sợ quá anh chuồn quên đôi dép
Ông già gác mỏ đứng chửi cha!
Phen này nhất quyết thuê cây kiếm,
Quây về chém ổng đứt làm 3!!!!

Xăng tăng lên giá lại giật mình
Giờ đi xe máy lại thấy kinh
Tiền lương còm cõi giờ sao đủ
Điện nước xăng tăng tính sao ta
Nhiều đêm trằn trọc lo kinh tế
Ước muốn lương tăng chẳng thấy a
Hay là xe đạp cho nó khỏe
Thể dục đi làm lại hay ta

Bước tới nhà em bỗng giật mình
Không ngờ em chẳng khác chằn tinh
Lom khom dưới bếp đạp gà chó
Lắc đắc bên gian túy kín bình
Nhớ lúc em ngồi trông lặng lẽ
Thương khi em khóc nhìn thật xinh
Dừng chân đứng lại không vào nữa
Một chuyện tình riêng em hãi kinh

3
29 tháng 8 2018

ko dang cau hoi linh tinh

29 tháng 8 2018

mắc cười quá

31 tháng 12 2021

a.trích trong văn bản qua đèo ngang. bà huyện thanh quan

b. thể thơ thất ngôn bát cú. thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ

c.miêu tả về sự vắng vẻ, cô đơn của bà Huyện Thanh Quan khi đến đèo Ngang trước khung cảnh cây cối rậm rạp, con người nơi đây ít ỏi

d.điệp ngữ "chen". kiểu cách quãng

e. cụm từ ta với ta biểu hiện nỗi cô đơn sâu sắc của nhà thơ. “Một mảnh tình riêng” giữa cảnh trời cao đất rộng, trước thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ. “Ta” ở đây chỉ cùng một người, chỉ chủ thể trữ tình hay chính là tác giả.

f tớ ko biết

 

29 tháng 10 2021

Tham khảo:

Nội dung bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan thể hiên được tâm trạng cô đơn, nỗi hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang. Cảnh vật đèo Ngang trong buổi chiều tà đã được tác giả mô tả vô cùng hoang sơ, tiêu điều cũng đã thể hiện được nỗi buồn cô đơn, nỗi sầu nhân thế của nhà thơ Bà Huyện Thanh Quan. ...

29 tháng 10 2021

ghi nhớ sgk/104 lớp 7