K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 10 2018
MB:
- Nguyễn Khuyến là 1 trong những nhà thơ nổi tiếng nhất của nước ta, nổi tiếng bởi chùm thơ thu trong đó có bài Thu điếu
-Bài thơ nhắc đén chuyện câu cá nhưng thực chất là để nói lên vẻ đẹp của mùa thu(Cảnh thu và tình thu)
2 TB Triển khai theo các ý lớn sau
- Cảnh thu :
+ Không gian: ao, cảnh sắc mùa thu đồng bằng bắc bộ xuất phát từ điểm nhìn và cách cảm nhận của tác giả.
+ Đường nét, màu sắc, mặt nước, bầu trời, ngõ trúc, chiếc thuyền câu,........
+Khung cảnh mùa thu đẹp tĩnh lặng và đượm buồn. Những chuyển động nhẹ của sóng, của lá rơi, của cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của không gian
-Tình thu:
+ Vẻ đẹp tĩnh lặng của cảnh thu thấm vào tâm hồn nhà thơ, được cảm nhận bởi tấm lòng gắn bó thiết tha với làng quê, xóm mạc của tác giả
+Tâm trạng cô quạnh, chất chứa nhiều uẩn khúc của nhà thơ trước thực trạng đất nước
3 KB
1 bài thơ hay tuyệt thể hiện được những vẻ đẹp đặc sắc của mùa thu VN, tấm lòng yêu quê hương đất nước, ngôn nguex và cảm xúc của nhà thơ bậc thầy
Nhớ trong khi bình chú ý đén nghệ thuật bạn nhé!Thêm 1 số dẫn chứng như lời nhận xét của Xuân Diệu về bài thơ.Chúc bạn thành công.
5 tháng 5 2018

a, Yếu tố mang tính quy phạm, sáng tạo trong bài “Câu cá mùa thu”- Nguyễn Khuyến:

- Nội dung: đề tài cuộc sống nông thôn. Cảnh ao, làng quê phá vỡ tính quy phạm văn trung đại

+ Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên, đời sống con người với hình tượng thơ chân thực, gần gũi, sinh động

- Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm, có thể biểu lộ sâu sắc, tế nhị tâm hồn người Việt

+ Các từ ngữ: sử dụng vần điệu đem lại bài thơ sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên, tâm trạng

b, Điển tích, điển cố

- Truyện Lục Vân Tiên

+ Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn ⇒ nhấn mạnh sự “ghét” của ông quán

- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc (những điển tích về người có tài, có đức nhưng chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha) khẳng định tấm lòng ông Quán về tình yêu thương

* Bài ca ngất ngưởng

- Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ… người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh với những bậc tiền bối

* Bài ca ngắn đi trên bãi cát:

- Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường

c, Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát

+ Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng hiệu quả, hình ảnh bãi cát như con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ

+ Những người tất tả đi trên cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì nó chạy ngược xuôi

+ Nhà thơ gọi đường mình đi là đường cùng- con đường công danh vô nghĩa, không giúp ông đạt được lý tưởng cao đẹp

- Các tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Bài ca ngất ngưởng

+ Chiếu dời đô

+ Bình Ngô đại cáo

+ Hịch tướng sĩ

+ Hoàng lê nhất thống chí

+ Thượng kinh kí sự

+ Vũ trung tùy bút

- Đặc điểm hình thức thơ Đường

+ Quy tắc phức tạp được thể hiện 5 điều: Luật, Niêm, Vần, Đối, Bố cục

+ Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa lần lượt là những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý

+ Người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật ( chữ thứ nhất, ba, năm không cần theo luật)

* Đối trong thơ thất ngôn bát cú

+ Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2-4-6 và 7 xây dựng luật

+ Nếu chữ thứ 2 câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là “luật bằng”, nếu là thanh trắc gọi là “luật trắc”

+ Chữ thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Một câu thơ Đường không theo quy định được gọi “thất luật”

- Đối ý: trong thơ Đường luật ý nghĩa câu 3- 4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau

+ Thường đối về sự tương phản, sự tương đương trong cách dùng từ ngữ

+ Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh

+ Thơ Đường các câu 3- 4 hoặc 5- 6 không đối nhau thì được gọi là “thất đối”

5 tháng 11 2021

Viên xúc xắc mùa thu – Hoàng Nhuận Cầm

Gió đầu ô – Chu Hoạch

Cây bàng cuối thu – Nguyễn Bính

Thu rừng – Huy Cận

Cảm thu tiễn thu – Tản Đà

Cuối thu – Hàn Mặc Tử

Đây mùa thu tới – Xuân Diệu

em chỉ biết từng đó thôi

5 tháng 11 2021

Thu rừng – Huy Cận

Bỗng dưng buồn bã không gian 
Mây bay lũng thấp giăng màn âm u.

Nai cao gót lẫn trong mù 
Xuống rừng nẻo thuộc nhìn thu mới về.

Sắc trời trôi nhạt dưới khe; 
Chim đi lá rụng, cành nghe lạnh lùng.

Sầu thu lên vút song song. 
Với cây hiu quạnh, với lòng quạnh hiu.

Non xanh ngây cả buồn chiều, 
– Nhân gian e cũng tiêu điều dưới kia.

 Tiếng thu – Lưu Trọng Lư

Em không nghe mùa thu 
Dưới trăng mờ thổn thức? 
Em không nghe rạo rực 
Hình ảnh kẻ chinh phu 
Trong lòng người cô phụ?

Em không nghe rừng thu 
Lá thu kêu xào xạc 
Con nai vàng ngơ ngác 
Đạp trên lá vàng khô?

Cảm thu tiễn thu – Tản Đà

Từ vào thu đến nay 
Gió thu hiu hắt 
Sương thu lạnh 
Giăng thu bạch 
Khói thu xây thành

Lá thu rơi rụng đầu ghềnh 
Sông thu đưa lá bao ngành biệt ly 
Nhạn về én lại bay đi 
Đêm thì vượn hót, ngày thì ve ngâm

Lá sen tàn tạ trong đầm 
Nặng mang giọt lệ âm thầm khóc hoa 
Sắc đâu nhuộm ố quan hà 
Cỏ vàng, cây đỏ, bóng tà tà dương

Nào người cố lý tha hương 
Cảm thu, ai có tư lường hỡi ai? 
Nào những ai 
Bảy thước thân nam tử 
Bốn bể chí tang bồng 
Đường mây chưa bổng cánh hồng 
Tiêu ma tuế nguyệt, ngại ngùng tu my

Nào những ai 
Sinh trưởng nơi khuê các 
Khuya sớm phận nữ nhi 
Song the ngày tháng thoi đi 
Vương tơ ngắm rện nhỡ thì thương hoa

Nào những ai 
Tha phương khách thổ 
Hải giác thiên nha 
Ruột tầm héo, tóc sương pha 
Gốc phần chạnh tưởng quê nhà đòi cơn

Nào những ai 
Cù lao báo đức 
Sinh dưỡng đền ơn 
Kinh sương nghĩ nỗi mền đơn 
Giầu sang bất nghĩa mà hơn nghèo hèn!

Nào những ai 
Tóc xanh mây cuốn 
Má đỏ huê ghen 
Làng chơi duyên đã hết duyên 
Khúc sông giăng rãi con thuyền chơi vơi

Nào những ai 
Dọc ngang giời rộng 
Vùng vẫy bể khơi 
Đội giời đạp đất ở đời 
Sa cơ thất thế quê người chiếc thân

Nào những ai 
Kê vàng tỉnh mộng 
Tóc bạc thương thân 
Vèo trông lá rụng đầy sân 
Công danh phù thế có ngần ấy thôi

Thôi nghĩ cho 
Thu tự giời 
Cảm tự người 
Người đời ai cảm ta không biết 
Ta cảm thay ai, viết mấy lời

Thôi thời 
Cùng thu tạm biệt 
Thu hãy tạm lui 
Chi để khách đa tình đa cảm 
Một mình thay cảm những ai ai!

 Cuối thu – Hàn Mặc Tử

Lụa trời ai dệt với ai căng, 
Ai thả chim bay đến Quảng Hàn, 
Và ai gánh máu đi trên tuyết, 
Mảnh áo da cừu ngắm nở nang.

Mây vẽ hằng hà sa số lệ, 
Là nguồn ly biệt giữa cô đơn. 
Sao không tô điểm nên sương khói, 
Trong cõi lòng tôi buổi chập chờn.

Đây bãi cô liêu lạnh hững hờ, 
Với buồn phơn phớt, vắng trơ vơ. 
Cây gì mảnh khảnh run cầm cập, 
Điềm báo thu vàng gầy xác xơ.

Thu héo nấc thành những tiếng khô. 
Một vì sao lạ mọc phương mô? 
Người thơ chưa thấy ra đời nhỉ? 
Trinh bạch ai chôn tận đáy mồ?

Đây mùa thu tới – Xuân Diệu

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang, 
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng; 
Đây mùa thu tới – mùa thu tới 
Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành 
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh; 
Những luồng run rẩy rung rinh lá… 
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ… 
Non xa khởi sự nhạt sương mờ… 
Đã nghe rét mướt luồn trong gió… 
Đã vắng người sang những chuyến đò…

Mây vẩn từng không, chim bay đi, 
Khí trời u uất hận chia ly. 
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói 
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.

27 tháng 8 2019

Bút pháp đặc sắc trong truyện

- Sự quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực những gì đã nhìn thấy

- Tả cảnh sinh động

- Kể diễn biến sự việc một cách khéo léo, lôi cuốn người đọc

1 tháng 7 2017

- Nguyễn Dữ bác bỏ ý kiến “Cứng quá thì gãy”

- Nguyễn Đình Thi bác bỏ những ý kiến không chính xác về thơ

 

* Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có nét khác nhau:

- Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ ý kiến sai lầm. Cách lập luận bác bỏ của đoạn văn

+ Nêu ý kiến sai lầm: “ Cứng quá thì gãy”

+ Dùng lí lẽ để bác bỏ “Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được... chịu đổi cứng ra mềm”

+ Dùng dẫn chứng: “Ngô Tử Văn... thật là xứng đáng”

- Bác bỏ luận điểm: thơ là những lời đẹp, đề tài đẹp

- Bác bỏ bằng cách đưa ra những bằng chứng thực tế: có những bài thơ không đẹp như Hồ Xuân Hương, một số câu thơ của Nguyễn Du, có những bài thơ đề tài không đẹp như trong Bô-đơ-le, đề tài trong thơ kháng chiến

30 tháng 9 2019

1. Mở Bài

Bài " Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" của phó thủ tướng Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001- thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ đã để lại những thông điệp lớn lao, mang tầm thời đại.

2. Thân Bài

* Những vấn đề được tác giả đặt ra trong tác phẩm:

+ Để chuẩn bị vào thế kỉ mới thì yếu tố tiên quyết nhất vẫn là con người→ Con người là nền tảng của sự phát triển

+ Với sự phát triển ngày một lớn mạnh của thế giới, trong nền kinh tế tri thức thì vai trò của con người càng nổi bật và khẳng định.

+ Những nhiệm vụ cấp bách đặt ra lúc này là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiếp cận với nền kinh tế tri thức.

+ Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam

* Bài học nhận thức bản thân

+ Mỗi học sinh chúng ta phải nỗ lực ngay từ bây giờ, rèn luyện đạo đức, sức khoẻ, thẩm mỹ, trí tuệ, hoàn thiện bản thân.

+ Mỗi học sinh phải là những người trẻ nhanh nhạy, tiếp thu những tinh hoa nhân loại, đón đầu những đổi mới của thế giới, những xu thế phát triển mới để tiếp cận và học hỏi.

+ Trong thực tế, chúng ta là những học sinh vẫn còn tồn tại những khuyết điểm → Cần khắc phục, sửa chữa.

+ Chủ động trong lối sống, sống có mục tiêu, có lý tưởng

3. Kết Bài

- Hành trang vào đời, hành trang xây dựng cuộc đời là tự bản thân mỗi người lựa chọn.

- Hãy sống sao cho mỗi ngày trôi qua đều không lãng phí, đều là những khoảng kí ức đẹp mà khi nhìn lại ta có thể tự hào về khoảng thời gian đã qua, góp mùa xuân tuổi trẻ của mình làm đẹp cho đời, cho đất nước thương yêu.

2 tháng 10 2019

Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề cần bàn luận: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” là một bài văn nghị luận đặc sắc của Thủ tướng Vũ Khoan. Trong đó có ý kiến như sau: Cái yếu của người Việt Nam là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế bởi lối học chay, học vẹt nặng nề. Từ vấn đề này, tác giả gợi ra những phương pháp học tập đúng đắn, cần thiết để khắc phục những điểm yếu của học sinh.

Thân bài.
a. Đánh giá ý kiến: Vũ Khoan đã rất đúng đắn khi nhận xét về con người Việt nam.

b. Giải thích ý nghĩa câu nói:
Con người Việt Nam có rất nhiều điểm mạnh, nhưng bên cạnh cái mạnh vẫn tồn tại cái yếu. Ấy là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề, diễn ra trong hầu hết học sinh trên mọi miền đất nước.

c. Hậu quả của việc "khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế bởi lối học chay, học vẹt nặng nề”.
- Hiện tượng học sinh học lệch, chỉ chú trọng vào các môn "thời thượng", các môn liên quan tới thi Đại học, đề cao lí thuyết hơn thực hành (Dẫn chứng). Điểm yếu sẽ ảnh hưởng đến công việc, học tập, đất nước.
+ Hơn nữa, do ý thức con người Việt Nam: Chỉ học tập vì mục đích trước mắt, mục đích của cá nhân, không quan tâm đến lợi ích lâu dài và lợi ích cộng đồng.
--> Cá nhân chậm phát triển dần đến đất nước cùng phát triển chậm về mọi mặt.

d. Đề ra giải pháp
- Chúng ta cần phát huy điểm mạnh “thông minh, nhạy bén” và khắc phục điểm yếu, hình thành thói quen tốt ngay từ bây giờ.
- Biết kết hợp vận dụng tốt cả hai yếu tố “học” và “hành”.
- Tránh học chay, học vẹt để nâng cao trình độ học vấn của bản thân và áp dụng linh hoạt vào thực tế.
- Đề ra mục tiêu học tập, kế hoạch học tập lâu dài và có lộ trình học tập khoa học, hợp lý
- Tăng cường tinh thần học hỏi kinh nghiệm và thành tựu của các nước tiên tiến trên thế giới để nâng cao năng lực bản thân, hướng đến góp phần phát triển đất nước.

Kết bài: Đánh giá ý kiến và nêu suy nghĩ.

1. Mở đoạn: Nêu suy nghĩ về câu nói "Hàn gắn và tỏa sáng từ những nỗi đau"

- Đây là một suy nghĩ hoàn toàn đúng đắn, sau những nỗi đau ta sẽ tìm được cách để tự hoàn thiện bản thân mình tốt hơn. 

2. Thân đoạn:

- Giải thích về nghệ thuật Kintsugi:

Kintsugi có nghĩa là "dùng vàng để hàn gắn", đây là một nghề thủ công xuất hiện từ thế kỷ 15 dành riêng cho việc phục hồi gốm. Kintsugi là một loại hình nghệ thuật cổ xưa  có thể biến gốm vỡ thành những kiệt tác hồi sinh từ vàng. Bên cạnh đó, kintsugi cũng mang một ý nghĩa triết học sâu sắc về việc tập trung vào vẻ đẹp và sức mạnh tiềm ẩn trong cuộc sống. 

=> "Hàn gắn và tỏa sáng từ những nỗi đau" là cách ta học cách đứng dậy sau mỗi vấp ngã rồi tự chữa lành những vết thương, nâng cấp bản thân thành phiên bản tốt hơn. Tác phẩm của nghệ thuật Kintsugi là một kiệt tác thì chúng ta cũng có thể trở thành phiên bản hoàn hảo nhất nếu biết cách "Hàn gắn và tỏa sáng từ những nỗi đau"

- Phân tích:

+ Cuộc đời ta luôn gặp sóng gió, mỗi lần kinh qua khó khăn nào đó sẽ xuất hiện những tổn thương và vết sẹo không bao giờ biến mất nhưng nếu ta biết điểm tô biến "vết sẹo" thành điểm độc đáo. Nó sẽ là nét riêng không thể nào quên được trong mắt người khác.

+ Biến vấp ngã thành động lực hoàn thiện bản thân. Ta sẽ biết cách rút kinh nghiệm cho những lần sau tránh đi vào những vết xe đổ của người khác. 

+ Những nỗi đau sẽ hóa thành hành trang trong chiếc túi trải nhiệm trong cuộc sống.

Dẫn chứng: Walt Disney với cuộc đời đầy thăng trầm trước khi xây dựng đế chế phim hoạt hình Disney

- Bài học nhận thức: Không nên trốn tránh và chối bỏ những nỗi đau. Nếu không thể tự mình hàn gắn hãy tìm người để san sẻ. Chịu đựng nỗi đau một mình và tự dằn vặt bản thân sẽ không đem đến tín hiệu tích cực nào ngược lại còn khiến bản thân tự tổn thương 

-> Liên hệ bản thân...

3. Kết đoạn:

- Chốt lại và mở rộng thêm ý tưởng

- Khẳng định lại “Không có ai có một cuộc đời hoàn hảo. Nhưng ai cũng có thể lựa chọn để sơn vàng lên những mảnh vỡ của cuộc đời mình”.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
27 tháng 8 2023

- Nội dung đặc sắc của tác phẩm: Thể hiện con người của Thúy Kiều thấu tình đạt lí, quyết liệt lấy lại phẩm giá, quyền sống cho mình. Đồng thời thể hiện sự ngang tàng, chính trực bên ngoài và nồng nàn yêu thương bên trong của Từ Hải. Để lại sự nuối tiếc, đau xót với khung cảnh chàng trai Từ Hải chết. 

- Nghệ thuật đặc sắc: Thể hiện rõ được biến đổi tâm lí phức tạp của Kiều, lối nói vần điệu ngôn từ truyền thống.

- Nhận xét của tác giả về tác phẩm: 

+ Ưu điểm: Có sự lồng ghép tự nhiên câu nói, câu thơ, giản lược một số điển cố điển tích nhằm dễ nghe, dễ hiểu và đi sâu vào lòng mọi người hơn mà không đánh mất đi hồn cốt của tác phẩm. 

+ Hạn chế: Chưa có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa âm nhạc và vũ đạo. Vũ đạo hơi nhiều hơn so với mức cần thiết, chưa thực sự mạnh dạn đẩy đến mức phá cách để tạo ấn tượng đậm sâu hơn là những khung cảnh quen thuộc trong tác phẩm.

21 tháng 7 2017

Tình huống truyện độc đáo:

- Mở đầu với tình huống nhầm lẫn của cặp đôi người Pháp trong chuyến tàu điện ngầm

+ Nhìn người An Nam (nhân vật tôi) và nghĩ đó là vua Khải Định

+ Tình huống ngỡ như nhầm lẫn, vô lí nhưng thực chất lại có lí: người Tây không phân biệt được người da vàng

+ Tình huống nhầm lẫn vừa lột tả khách quan vừa hài hước, sâu cay khiến nhân vật tôi hiểu nhiều điều qua câu chuyện thầm tinh quái của họ.

+ Vua Khải Định xuất hiện trong truyện như sự tình cờ, ngẫu nhiên nhưng truyện dựng được chân dung hình ảnh y cụ thể, châm biếm