K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 2 2021

Có đồng ý, ly cafe đắng tức là những khó khăn của cuộc sống, nhưng khi ta được yêu thương, quan tâm, hạnh phúc, như ly cafe được thêm đường, nó sẽ ngọt ngào và dễ uống hơn

7 tháng 10 2021

Em tham khảo dàn ý nhé:

a) Mở bài

- Giới thiệu tác giả và tác phẩm:

Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam.

"Câu cá mùa thu" là bài thơ thu tiêu biểu trong chùm ba bài thơ thu được viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến.

- Khái quát bức tranh mùa thu trong bài thơ: hiện lên với vẻ đẹp cổ điển vốn có của thi ca muôn đời với cái tĩnh lặng trong cảnh và tâm của người nghệ sĩ.

b) Thân bài

* Khái quát về bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác: Nhà thơ sáng tác bài thơ này khi về quê ở ẩn với những thú vui tuổi già đó là đi câu cá. Cảnh tượng mùa thu diễn ra lặng lẽ êm đềm cộng hưởng với tâm trạng buồn bế tắc của nhà thơ lo lắng cho số phận người nông dân đã bật lên tứ thơ thu điếu.

- Giá trị nội dung: Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế.

 

* Luận điểm 1: Bức tranh mùa thu được khắc họa từ sự thay đổi điểm nhìn

- Bức tranh mùa thu được miêu tả theo điểm nhìn:

+ Từ gần đến cao xa: từ “thuyền câu bé tẻo teo” trong “ao thu” đến “tầng mây lơ lửng”.

+ Từ cao xa trở lại gần: Từ “trời xanh ngắt” quay trở về với thuyền câu, ao thu.

=> Cách thay đổi điểm nhìn như vậy làm bức tranh mùa thu toàn diện: từ một khoảng ao, cảnh sắc mùa thu mở ra sinh động theo nhiều hướng.

* Luận điểm 2: Bức tranh mùa thu trong bài là bức tranh mùa thu tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất cho “mùa thu của làng cảnh Việt Nam”

- Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc Bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:

+ Màu sắc:

“trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu

Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh

Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam

Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng -> đặc trưng của mùa thu.

+ Nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng. 
Cái thú vị nằm ở cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi.

+ Đường nét, chuyển động:

"hơi gợn tí" : chuyển động rất nhẹ -> Sự chăm chú quan sát của tác giả.

“khẽ đưa vèo” : chuyển động rất nhẹ rất khẽ -> Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.

Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” -> “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.

+ Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:

Màu sắc thanh nhã đặc trưng cho mùa thu không phải chỉ được cảm nhận riêng lẻ, nhìn tổng thể, vẫn nhận thấy sự hòa hợp.

Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời

Hòa với sắc xanh là “lá vàng”: Sắc thu nổi bật hòa hợp, nổi bật với màu xanh của đất trời tạo vật càng làm tăng thêm sự hài hòa thanh dịu.

=> Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”, “đọc lên, như thấy trước mắt làng cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, trong tiết thu; rất là đất nước mình, có thật, rất sống, chứ không theo ước lệ như ở văn chương sách vở” (Xuân Diệu).

* Luận điểm 3: Bức tranh mùa thu được khắc họa đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn

- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu nhưng tĩnh vắng:

+ Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co” : hình ảnh quen thuộc

+ Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng, làng quê ngõ xóm không có hoạt động nào của con người.

 

+ Chuyển động nhưng là chuyển động rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây “lơ lửng”, lá “khẽ đưa” -> không đủ sức tạo nên âm thanh.

- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”

=> Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng, “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.

=> Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng.

* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật miêu tả

- Bút pháp chấm phá lấy động tả tĩnh tài tình

- Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu sức gợi hình biểu cảm

- Cách sử dụng tử vận "eo" thần tình

- Sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng

- Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ

c) Kết bài

- Khái quát lại vẻ đẹp bức tranh mùa thu trong bài thơ.

- Nêu cảm nhận của em về cảnh thiên nhiên ấy.

7 tháng 10 2021

Tham khảo:

- Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc Bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:

+ Màu sắc:

    + “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu

    + Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh

     + Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam

     + Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng -> đặc trưng của mùa thu.

+ Nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

      + Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng

      + Cái thú vị nằm ở cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi.

+ Đường nét, chuyển động:

     + "hơi gợn tí" : chuyển động rất nhẹ -> Sự chăm chú quan sát của tác giả.

     + “khẽ đưa vèo” : chuyển động rất nhẹ rất khẽ -> Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.

     + Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” -> “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.

+ Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:

       + Màu sắc thanh nhã đặc trưng cho mùa thu không phải chỉ được cảm nhận riêng lẻ, nhìn tổng thể, vẫn nhận thấy sự hòa hợp.

       + Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời

       + Hòa với sắc xanh là “lá vàng”: Sắc thu nổi bật hòa hợp, nổi bật với màu xanh của đất trời tạo vật càng làm tăng thêm sự hài hòa thanh dịu.

=> Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”, “đọc lên, như thấy trước mắt làng cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, trong tiết thu; rất là đất nước mình, có thật, rất sống, chứ không theo ước lệ như ở văn chương sách vở” (Xuân Diệu).

15 tháng 10 2018
MB:
- Nguyễn Khuyến là 1 trong những nhà thơ nổi tiếng nhất của nước ta, nổi tiếng bởi chùm thơ thu trong đó có bài Thu điếu
-Bài thơ nhắc đén chuyện câu cá nhưng thực chất là để nói lên vẻ đẹp của mùa thu(Cảnh thu và tình thu)
2 TB Triển khai theo các ý lớn sau
- Cảnh thu :
+ Không gian: ao, cảnh sắc mùa thu đồng bằng bắc bộ xuất phát từ điểm nhìn và cách cảm nhận của tác giả.
+ Đường nét, màu sắc, mặt nước, bầu trời, ngõ trúc, chiếc thuyền câu,........
+Khung cảnh mùa thu đẹp tĩnh lặng và đượm buồn. Những chuyển động nhẹ của sóng, của lá rơi, của cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của không gian
-Tình thu:
+ Vẻ đẹp tĩnh lặng của cảnh thu thấm vào tâm hồn nhà thơ, được cảm nhận bởi tấm lòng gắn bó thiết tha với làng quê, xóm mạc của tác giả
+Tâm trạng cô quạnh, chất chứa nhiều uẩn khúc của nhà thơ trước thực trạng đất nước
3 KB
1 bài thơ hay tuyệt thể hiện được những vẻ đẹp đặc sắc của mùa thu VN, tấm lòng yêu quê hương đất nước, ngôn nguex và cảm xúc của nhà thơ bậc thầy
Nhớ trong khi bình chú ý đén nghệ thuật bạn nhé!Thêm 1 số dẫn chứng như lời nhận xét của Xuân Diệu về bài thơ.Chúc bạn thành công.
3 tháng 10 2019

Giải thích: Thơ ca bắt rễ từ lòng người: thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người, nói lên tiếng nói cảm xúc của chính bản thân người sáng tác.

Nở hoa nơi từ ngữ: nghệ thuật. Ngôn ngữ góp phần làm nên sự thành công của tác phẩm.

Sáng tỏ qua Thương vợ. Học sinh phân tích nội dung và những từ ngữ có giá trị biểu cảm cao trong bài thơ.

1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú:

a/ Hai câu đề: Giới thiệu về công việc và công lao của bà Tú.

                                    Quanh năm buôn bán ở mom sông

                                    Nuôi đủ năm con với một chồng

- Câu 1: chứa đựng 3 thông tin

+ Bà Tú làm nghề buôn bán (gạo)

+ “Quanh năm” chỉ vòng thời gian tuần hoàn, ngày nối ngày, tháng tiếp tháng, năm tiếp theo năm, dường như không có lúc nghỉ.

+ “Mom sông” chỉ địa điểm kiếm sống, là phần đất nhô ra phía lòng sông, chênh vênh, nguy hiểm.

=> Bà Tú hiện lên trong câu thơ với biết bao khó nhọc, gian truân. Vòng quay vô kì hạn của thời gian đã cuốn bà vào cuộc mưu sinh đầy vất vả.

- Câu 2: Vai trò trụ cột gia đình của bà Tú.

+ “nuôi đủ” tức là đủ về số lượng 6 miệng ăn, chưa kể chính bà’; là đủ về thành phần – chồng và con; là đủ ăn, đủ mặc, đủ cả cho những thú vui của ông Tú.

+ “năm con với một chồng: cách đếm con đếm chồng rất đặc biệt. Tú Xương tách mình riêng ra, đặt mình sau con nghĩa là tự thấy hổ thẹn về cái vô tích sự của mình, ông tự thấy mình cũng là thứ con đặc biệt của bà Tú, mà một ông còn nặng gánh hơn cả năm đứa con thơ dại. Câu thơ thấp một nụ cười của ông chồng “dài lưng tốn vải”- nụ cười méo mó, đáng thương.

=> Tóm lại: 2 câu đề đã khắc họa thành công chân dung bà Tú – người vợ đảm đang, tháo vát, phải chịu nhiều vất vả, gian truân.

b/ Hai câu thực: Tô đậm hơn những khổ cực của bà Tú trong cuộc mưu sinh

                                         Lặn lội thân cò khi quãng vắng

                                         Eo sèo mặt nước buổi đò đông

- Phép đảo ngữ: đẩy “lặn lội” “eo sèo” lên đầu câu, tô đậm nỗi vất vả, nhọc nhằn của bà Tú trong cuộc mưu sinh.

- Hình ảnh bà Tú được miêu tả qua phép ẩn dụ “thân cò” đầy ám ảnh, gợi dáng dấp nhỏ bé, chịu đựng, bơ vơ, côi cút đến tội nghiệp.

- “Khi quãng vắng”, “buổi đò đông”: bối cảnh làm việc đầy nguy hiểm bởi không người chở che, lại phải chen lấn, xô đẩy, bon chen nhọc nhằn.

=> Tóm lại: Câu 3,4, với hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, phép đảo ngữ, từ tạo hình “lặn lội”, từ tượng thanh “eo sèo” đã  khắc sâu hơn nỗi nhọc nhằn trong cuộc mưu sinh của bà Tú. Đằng sau đó, ta còn thấy tiếng uất nghẹn của một người chồng nhìn thấy nỗi cơ cực của vợ mà không thể đỡ đần. Và hơn cả là nỗi niềm thương xót, cảm phục và biết ơn vợ sâu sắc của Tú Xương.

c/ Hai câu luận:

                                          Một duyên hai nợ âu đành phận

                                          Năm nắng mười mưa dám quản công                                 

- “Duyên”: quan hệ vợ chồng do trời định sẵn. “Nợ” là gánh nặng phải chịu, vợ chồng lấy nhau tốt đẹp là “duyên”, ngang trái là “nợ”.

- Thành ngữ và cách nói tăng cấp “một duyên hai nợ” “năm nắng mười mưa” đã khắc họa cuộc đời cơ cực, tủi nhục của bà Tú. Bà với ông Tú, duyên thì ít mà nợ thì nhiều. Ông Tú tự thấy mình là một gánh nợ trong suốt cuộc đời người vợ. Nhưng người mẹ, người vợ đó không hề ý thức rằng đó là sự hi sinh. Như bao người phụ nữ Việt Nam khác, bà làm mọi việc một cách tự nhiên, âm thầm, không hề đòi hỏi, oán trách. Bà Tú coi đó như một lẽ thường tình, nào có kể công.

- Cách nói cam chịu “âu đành phận” “dám quản công” là ông Tú ngao ngán về chính mình, xót xa cho thân phận bà Tú mà thốt lên, mà kể công thay cho bà vậy! Câu thơ như nén một tiếng thở dài não nề của chính người chồng.

TIỂU KẾT:

6 câu đầu khắc họa hình ảnh bà Tú  trong vất vả gian truân vẫn ngời lên vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống– người vợ, người mẹ đảm đang, tháo vát, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương chồng con. Hình ảnh bà Tú vì thế vừa đáng thương lại vừa đáng trọng.

2. Hình ảnh ông Tú:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

                                      Có chồng hờ hững cũng như không!

a/ Một người biết yêu thương, quý trọng, tri ân vợ:

- Thể hiện qua lời kể, lời tính công cho vợ “nuôi đủ năm con với một chồng”.

b/ Con người có nhân cách – thể hiện qua lời tự trách:

- Cách nói “một duyên hai nợ”: coi mình là gánh nặng của vợ.

- Tiếng chửi ném vào cuộc đời và ném vào chính mình:

+“thói đời”: là những quy tắc hà khắc của chế độ phong kiến, phân biệt đối xử, trọng nam khinh nữ, coi việc nhà, việc mưu sinh là của đàn bà, đàn ông không được đụng tay đến, khiến người chồng không được giúp đỡ vợ. Là thói vô tâm của các ông chồng. Là cái xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẻ ra thói đời bạc bẽo, những bất công vô lí của nó khiến ông cứ hỏng thi mãi, cứ làm kẻ ăn bám vợ, suốt đời đi thi mà chưa trả hết ơn nghĩa của vợ, để bà Tú mãi quẩn quanh trong cuộc mưu sinh cơm áo gạo tiền nơi bờ sông cuối bãi.

-> Tiếng chửi xuất phát từ tình yêu thương và lòng biết ơn vợ vô bờ bến.

=> Ông Tú cũng vừa đáng trọng vừa đáng thương.

4 tháng 1 2020

Để câu trả lời của bạn nhanh chóng được duyệt và hiển thị, hãy gửi câu trả lời đầy đủ và nên:

  • Yêu cầu, gợi ý các bạn khác chọn (k) đúng cho mình
  • Chỉ ghi đáp số mà không có lời giải, hoặc nội dung không liên quan đến câu hỏi
14 tháng 11 2019

ð Đáp án A

16 tháng 6 2019

- Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp với ngõ trúc

- Không gian hiu quạnh, tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người được thể hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Không gian tĩnh lặng đến độ người câu cá có thể nghe thấy tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.

⇒ Thể hiện nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn tác giả. Qua hoàn cảnh chúng ta có thể hiểu đó là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

18 tháng 2 2017

Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.