K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 12 2017

bạn ấn chữ đúng ở mỗi câu trả lời. k mik nhé

27 tháng 12 2017

nhìn tháy kí hiệu của ấn vào đó

4 tháng 4 2018

Hình như là giáo viên hoặc CTV tk thì đc sao

4 tháng 4 2018

phía dưới câu hỏi có chữ "Đúng", nhấn vào đó á

20 tháng 11 2021

Tham khảo

 

Cách mạng công nghiệp ở châu Âu cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự hình thành 2 giai cấp mới là: tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.

+ Tư sản công nghiệp: nắm tư liệu sản xuất và quyền thống trị.

+ Vô sản công nghiệp làm thuê, đời sống cơ cực dẫn đến đấu tranh giữa vô sản với tư sản không ngừng tăng lên.

20 tháng 11 2021

Hình thành giai cấp tư sản và vô sản công nghiệp.

26 tháng 12 2020

Tình hình chung của các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:

- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, hầu hết các nước Đông Nam Á, trừ Xiêm (Thái Lan), đều trở thành thuộc địa hay nửa thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.

- Sau khi thôn tính các nước Đông Nam Á, các nước thực dân phương Tây đều thi hành những chính sách cai trị hà khắc: vơ vét, đàn áp, chia để trị.

- Do chính sách cai trị của thực dân phương Tây càng làm tăng thêm các mâu thuẫn trong xã hội. Từ đó, nhân dân các nước thuộc địa đã liên tiếp nổi dậy đấu tranh giành chính quyền với nhiều hình thức khác nhau.

- Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đều thất bại. Tuy nhiên, nó làm cơ sở cho sự phát triển của các phong trào đấu tranh ở những giai đoạn tiếp theo.

26 tháng 12 2020

Tình hình chung của các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:

- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, hầu hết các nước Đông Nam Á, trừ Xiêm (Thái Lan), đều trở thành thuộc địa hay nửa thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.

- Sau khi thôn tính các nước Đông Nam Á, các nước thực dân phương Tây đều thi hành những chính sách cai trị hà khắc: vơ vét, đàn áp, chia để trị.

- Do chính sách cai trị của thực dân phương Tây càng làm tăng thêm các mâu thuẫn trong xã hội. Từ đó, nhân dân các nước thuộc địa đã liên tiếp nổi dậy đấu tranh giành chính quyền với nhiều hình thức khác nhau.

- Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đều thất bại. Tuy nhiên, nó làm cơ sở cho sự phát triển của các phong trào đấu tranh ở những giai đoạn tiếp theo.

9 tháng 3 2019

Đăng kí lại là đc

9 tháng 3 2019

Vào trang cá nhân bingbe

Sau đó zô tài khoản

R đổi là đc

Hok tốt

Phương anh

11 tháng 5 2016

Lòng yêu nước được thể hiện bằng tình yêu những vật tầm thường nhất ...... Lòng yêu nhà , yêu làng xóm , yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.

28 tháng 8 2018

soạn bài lá tóm tắt bài và làm phần đọc hiểu văn bản

chúc hok giỏi

28 tháng 8 2018

soạn bài cs nghĩa là tl tất cả các câu hỏi trong sách theo mk là thế

mk soạn văn 1 năm mk toàn lm thế thoy

# chikute #

19 tháng 9 2018

Tham khảo nha!

I> Thì hiện tại đơn - Simple present tense.

Hiện tại đơn là thì đơn giản nhất và được dùng nhiều nhất trong tiếng Anh.
Thì hiện tại đơn dùng để chỉ một thói quen, một sự thật hiển nhiên, một sự việc lặp đi lặp lại nhiều lần...

1> Với động từ thường:
a> Dạng khẳng định:

Subject + Verb 1 + Objects.

Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: I, You, We, They và các danh từ số nhiều thì động từ sẽ được viết nguyên mẫu.
Ví dụ:
+ I have cake.
+ We you.
+ They drink coffee every morning.
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: He, She, It, tên người, địa danh, danh từ số ít thì động từ sẽ thêm "s", "es" tùy theo đuôi động từ đó. Các trường hợp thêm "s", "es" em sẽ post phía dưới.
Ví dụ:
+ He drinks coffee every morning.
+ The table has 4 legs.

b> Dạng phủ định:
Subject + Don't / Doesn't + Verb (bare) + Objects.

Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: I, We, You, They và các danh từ số nhiều, ta dùng "don't" hay "do not".
Ví dụ:
+ I don't drink beer.
+ They don't each other.

Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: He, She, It, tên người, địa danh, danh từ số ít thì ta dùng "doesn't" hay "does not".
Ví dụ:
+ She does not him.
+ He doesn't do his homework.

Lưu ý: sau "don't", "doesn't" ta dùng động từ nguyên mẫu, không dùng V-ing (Cách thêm đuổi ing) hay thêm "s", "es" ở đuôi động từ.

c> Dạng nghi vấn:
Do / Does + Subject + Verb (bare) + Objects.

Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: I, We, You, They và các danh từ số nhiều, ta dùng "do" ở đầu câu hỏi.
Ví dụ:
+ Do you smoke?
+ Do they have money?

Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: He, She, It, tên người, địa danh, danh từ số ít thì ta dùng "does" ở đầu câu hỏi.
Ví dụ:
+ Does he her?
+ Does she drink wine?

Lưu ý: động từ trong câu cũng là động từ nguyên mẫu, không dùng V-ing hay thêm "s", "es" ở đuôi động từ.

2> Với to - be:

a> Dạng khẳng định:
Subject + Be + Noun + Objects.
Subject + Be + Adjective + Objects.

Nếu chủ ngữ là "I", ta dùng "am". " I am" được viết tắt là "I'm"
Nếu chủ ngữ là "He, She, It", tên người, danh từ số ít, ta dùng "is". "Is" viết tắt là " 's"
Nếu chủ ngữ là "You, We, They", danh từ số nhiều, ta dùng "are". "Are" viết tắt là " 're".

Ví dụ:
+ I'm a student.
+ He's a teacher.
+ They are workers.
+ She is rude.
+ It is beautiful.

b> Dạng phủ định:

Subject + Be Not + Noun + Objects.
Subject + Be Not + Adjective + Objects.

Phần này có lẽ không cần giải thích nhiều nên em xin đi thẳng vào các ví dụ cho đỡ tốn thời gian.
Ví dụ:
+ I'm not a worker.
+ He isn't a bussiness man.
+ They are not good.

Lưu ý:
- Các cụm từ "is not" được viết tắt là "isn't", "are not" được viết tắt là "aren't"
- Các cụm từ "is not", "am not", "are not" được viết tắt chung là "ain't", thường dùng trong văn nói.

c> Dạng nghi vấn:

Am + I + Noun / Adjective + Objects.
Is + He / She / It + Noun / Adjective + Objects.
Are + You / They / We + Noun / Adjective + Objects.

Ví dụ:
+ Am I good?
+ Is he a teacher?
+ Are they workers?

Cấu trúc câu khẳng định - phủ định - nghi vấn

II> Thì hiện tại tiếp diễn - Present Continuous Tense.

Thì dùng để chỉ một hành động, sự việc đang diễn ra trong hiện tại.


1> Dạng khẳng định.

I + Am + V-ing + Objects.
He / She / It + Is + V-ing + Objects.
You / We / They + Are + V-ing + Objects.

Ở phía cuối câu thường có các trạng ngữ thời gian như: now, at the moment...

Ví dụ:
+ I'm drinking coffee now.
+ He's teaching his class at the moment.
+ We are going home.

2> Dạng phủ định:
Dạng này thì chỉ cần thêm "not" phía sau to-be thôi nên em xin phép bỏ qua.

3> Dạng nghi vấn:
Dạng này thì em cũng xin bỏ qua vì chỉ việc chuyển tổ bé ra ngoài đầu cầu, còn bên trong không có thay đổi gì.

III> Thì hiện tại hoàn thành - Present Perfect Tense:

Đây là thì rất phức tạp, khó dùng và thường bị nhầm với thì quá khứ đơn.
Thì dùng để chỉ một hành động kéo dài từ quá khứ và tiếp diễn cho tới hiện tại, một hành động vừa xảy ra tức thì.
Dấu hiệu nhận biết: trong câu thường có các từ: since, for + một khoảng thời gian ( for 1 year, for 2 months...), recently, up to now, till now, just...

1> Dạng khẳng định:

Subject + Has / Have + Verb 3 + Objects.

Dùng "has" khi chủ ngữ là: he, she, it, tên người, danh từ số ít.
Dùng "have" khi chủ ngữ là: you, we, they, danh từ số nhiều.
"Has" có thể viết tắt là " 's", tránh nhầm lẫn với "is".
"Have" có thể viết tắt là " 've".

Ví dụ:
+ I've watched M.U since I was a kid.
+ He has worked here for 5 years.
+ They have done their jobs.

2> Dạng phủ định:

Dạng này ta chỉ cần thêm "not" sau "has" hoặc "have", phía cuối câu thêm từ "yet" để nhấn mạnh.

Ví dụ:
+ I've not done my homework yet.
+ He's not come to the party yet.
+ They've not gone yet.

3> Dạng nghi vấn:

Has / Have + Subject + Verb 3 + Objects + Yet?

Ví dụ:
+ Have you done your homework yet?
+ Has she come here yet?
+ Have they gone?

IV> Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn - Present Perfect Continuous Tense.
Thì dùng để chỉ hành động, sự việc đã diễn ra trong quá khứ và tiếp tục đang diễn ra trong hiện tại và sẽ tiếp diễn trong tương lại.
Rất dễ nhầm lẫn với thì hiện tại hoàn thành.
Dấu hiệu nhận biết tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác về ngữ cảnh sử dụng.

Subject + Has / Have + Been + V-ing + Objects.

Ví dụ:
+ I've been working here for 3 years.
+ Their relationship has been going very well since they knew each other.

Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có công thức tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 thì ở đây sẽ là Been + V-ing.

Trong một số trường hợp thì hiện tại hoàn thành và hiện tại hoàn thành tiếp diễn được xem như tương đương nhau.

* Chú ý: trong các thì hoàn thành, khi dùng "for" thì trong câu sẽ không có "ago". Sau "since" là một mệnh đề quá khứ.

[Ghi chú: vì các dạng thì hiện tại là cơ bản để triển khai các dạng thì khác trong tương lai và quá khứ nên kể từ phần B trở đi em sẽ viết ngắn gọn hơn, nếu có gì không hiểu xin cứ đặt câu hỏi.]

Hk tốt

25 tháng 1 2019

Trả lời:

1+1=2

mk đổi nhìu tên lắm rùi

tk mk nha

2 tháng 5 2022

Cường độ dòng điện tùy mức độ mạnh yếu sẽ có ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe của con người. Với cường độ dòng điện mạnh có thể gây tử vong.

Cường độ dòng điện trung bình trong một khoảng thời gian được định nghĩa bằng thương số giữa điện lượng chuyển qua bề mặt được xét trong khoảng thời gian đó và khoảng thời gian đang xét.

 Đúng(0)   Nguyễn Đức Hà Khoa Nguyễn Đức Hà Khoa 16 phút trước  

kí hiệu:Kí hiệu là A, đơn vị đo cường độ dòng điện I trong hệ SI, lấy tên theo nhà Vật lí và Toán học người Pháp André Marie Ampère.

 Đúng(0)   Nguyễn Đức Hà Khoa Nguyễn Đức Hà Khoa 15 phút trước  

đơn vị là:Đơn vị của cường độ dòng điện là ampe, có ký hiệu là A. Đây là đơn vị đo cường độ dòng điện chuẩn theo hệ SI và nó được đặt theo tên nhà Vật lí và Toán học người Pháp là André Marie Ampère. Cứ 1 Ampe sẽ tương ứng với dòng chuyển động của 6,24150948

 

 Đúng(0)   Nguyễn Đức Hà Khoa Nguyễn Đức Hà Khoa 14 phút trước   Cách mắc ampe kế

– Mắc A nối tiếp với vật cần đo cường độ dòng điện. – Mắc cực dương của A về phía cực dương của nguồn điện. – Mắc cực âm của A về phía cực âm của nguồn điện

 Đúng(0)
2 tháng 5 2022

đó nha