K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 1 2022

chào các bạn mình lớp 4

10 tháng 1 2022

chao ae

25 tháng 10 2023

cong - sông ; cò - đò ; cò-lờ;

22 tháng 10 2019

https://thuthuat.taimienphi.vn/thuyet-minh-ve-the-tho-that-ngon-bat-cu-duong-luat-41280n.aspx

Bạn có thẻ xem mẫu tại đây nha

22 tháng 10 2019

Thơ Đường luật là một thể thơ có nguồn gốc từ Trung Quốc, thể thơ này đã phát triển mạnh mẽ ở ngay chính quê hương của nó và có sức lan tỏa mạnh mẽ sang các khu vực lân cận, trong đó có Việt Nam. Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở năm điểm sau: Luật, niêm, vần, đối và bố cục. Về hình thức thơ Đường luật có nhiều loại, tuy nhiên thất ngôn bát cú được coi là một dạng chuẩn, là thể thơ tiêu biểu trong thơ ca trung đại.

Thơ thất ngôn bát cú gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ. Đường luật là luật thơ có từ đời Đường (618- 907) ở Trung Quốc. Vậy tổng thể một bài thất ngôn bát cú gồm 56 chữ. Có gieo vần (chỉ một vần) ở các chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8, hiệp vần bằng với nhau. Ví dụ như trong bài thơ Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan, quy tắc này được thể hiện một cách đặc biệt rõ ràng:

Bước tới đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen lá, đá chen hoa

Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

Dừng chân đứng lại, trời non nước

Một mảnh tình riêng, ta với ta.

Các từ hiệp vần với nhau là: tà, hoa, nhà, gia, ta. Việc này góp phần tạo nên cho bài thơ sự nhịp nhàng, bớt khô cứng của một thể thơ đòi hỏi niên luật chặt chẽ.Có phép đối giữu câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6 ( tức bốn câu giữa),đối tức là sự tương phản, cả sự tương đương trong cách dùng từ, cũng có thể thấy điều này rõ ràng nhất qua bài thơ Qua Đèo Ngang:

Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

"Lom khom" đối với "lác đác", "dưới núi" đối với "bên sông", " nhớ nước" đối với "thương nhà".... Các phép đối rất chỉnh và rõ, kể cả về chữ và âm.Hay trong bài thơ "Thương vợ" của Tú Xương:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

Một duyên hai nợ âu đành phận

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Phép đối giữu các câu cân xứng và rất chỉnh như "Lặn lội" đối với "eo sèo" , "quãng vắng" đối với "buổi đò đông".... Thơ Đường mà câu 3 không đối với câu 4, câu 5 không đối với câu 6 thì gọi là "thất đối".

Bên cạnh đó thì thể thơ này cũng có luật bằng trắc rõ ràng, đặc biệt là nguyên tắc niêm. Những câu niêm với nhau tức là những câu có cùng luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào chữ thứ nhì của hai câu cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc, thành ra bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. Thường một bài thơ thất ngôn bát cú được niêm: câu 1 niêm với câu 8;câu 2 niêm với câu 3; câu 4 niêm với câu 5; câu 6 niêm với câu 7. Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau, hoặc gần giống nhau, được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Trong một bài thơ Đường chuẩn, vần được dùng tại cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8. Những câu này được gọi là "vần với nhau". Những chữ có vần giống nhau hoàn toàn gọi là "vần chính", những chữ có vần gần giống nhau gọi là "vần thông". Hầu hết thơ Đường dùng vần thanh bằng, nhưng cũng có các ngoại lệ. Về bố cục, một bài thơ thất ngôn bát cú gồm 4 phần: Đề, thực, luận, kết. Hai cầu đầu tiên, câu một và câu hai là hai câu mở đầu, bắt đầu gợi ra sự việc trong bài. Hai câu thực là hai câu miêu tả, cần đối với nhau về cả thanh và nghĩa. Tiếp đến là hai câu luận, tức suy luận, yêu cầu tương tự như hai câu thực. Và cuối cùng là hai câu kết, khái quát lại sự việc, không cần đối nhau. Trong suốt thời kì phong kiến, thể thơ này đã được dùng cho việc thi tuyển nhân tài cho đất nước. Có nguồn gốc từ Trung Quốc, thể thơ này cũng được Việt Nam tiếp thu và sử dụng khá phổ biến, có nhiều bài thơ khá nổi tiếng thuộc thể loại này. Đặc biệt khi Thơ mới xuất hiện, bằng sự sáng tạo của mình, các tác giả đã làm giảm bớt tính gò bó, nghiêm ngặt của luật bằng - trắc để tâm hồn lãng mạn có thể bay bổng trong từng câu thơ.

https://thuthuat.taimienphi.vn/thuyet-minh-ve-the-tho-that-ngon-bat-cu-duong-luat-41280n.aspx
Thất ngôn bát cú là một thế thơ khá hay và đặc sắc, thích hợp để truyền tải những tình cảm với quê hương,đất nước đất nước. Chính những nội dung đặc sắc mà thể thơ truyền tải đã phần nào nâng cao giá trị của thể thơ này. Những bài thơ mang trong đó những tình cảm mãnh liệt của tác giả, phá vỡ đi phần nào sự chặt chẽ về quy tắc của một thể thơ cổ, có sức sống lâu dài với thời gian. Tóm lại, thất ngôn bát cú thực sự là một thể thơ tuyệt vời giúp các thi sĩ dệt lên những trang thơ hay, những tác phẩm nghệ thuật đặc sắc lưu truyền mãi đến về sau.

10 tháng 11 2023

D. Gieo vần linh hoạt

 

10 tháng 11 2023

Đáp án: A. gieo vần chân "ơi"

29 tháng 1 2023

Cách gieo vần chủ yếu: gieo vần lưng, vần chân.

Từ được gieo vần trong câu tục ngữ trên: tấc - đất.

7 tháng 9 2023

Tham khảo!

- Bài thơ được chia làm 5 khổ

- Gieo vần chân: chữ cuối cùng của câu hai vần với chữ cuối cùng của câu bốn trong mỗi khổ.

- Các câu thơ được ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3

21 tháng 9 2023

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ, xác định vần và nhịp

Lời giải chi tiết:

- Bài thơ được chia làm 5 khổ

- Gieo vần chân: chữ cuối cùng của câu hai vần với chữ cuối cùng của câu bốn trong mỗi khổ.

- Các câu thơ được ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3

2 tháng 4 2018

Nhạc điệu bài thơ được tạo nên nhờ sử dụng các yếu tố:

●   Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, gần với dân ca, gieo vần liền tạo sự liền mạch cho cảm xúc.

●   Sự hài hòa giữa hình ảnh tự nhiên, giản dị với hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng.

●   Ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp ngữ.

●   Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân.

tiếp3. Trong các dòng thơ từ 1 đến 4, những tiếng nào được gieo vần với nhau?A. sa - qua, màng - dàng - vàngB. dàng - vàng, ngon - tròn - cònC. nôi - đời, con – mòn - cònD. ru - thu, cây - đầy - ngày4. Cụm từ nào dưới đây là cụm động từ?A. cái trăng vàngB. vẫn còn hát ruC. đám sương mùD. ngọn gió thu5. Dòng nào dưới đây không nêu đúng ý nghĩa của việc người mẹ ví con là “cái trăng vàng”?A. Đối với mẹ, đứa con nhỏ là...
Đọc tiếp

tiếp

3. Trong các dòng thơ từ 1 đến 4, những tiếng nào được gieo vần với nhau?

A. sa - qua, màng - dàng - vàng

B. dàng - vàng, ngon - tròn - còn

C. nôi - đời, con – mòn - còn

D. ru - thu, cây - đầy - ngày

4. Cụm từ nào dưới đây là cụm động từ?

A. cái trăng vàng

B. vẫn còn hát ru

C. đám sương mù

D. ngọn gió thu

5. Dòng nào dưới đây không nêu đúng ý nghĩa của việc người mẹ ví con là “cái trăng vàng”?

A. Đối với mẹ, đứa con nhỏ là một sinh linh kì diệu, ngời sáng.

B. Người mẹ đặt tất cả tình thương yêu, sự kì vọng vào đứa con.

C. Người con chưa trưởng thành, luôn cần mẹ ở bên.

D. Con là cả vũ trụ bé bỏng, mẹ muốn nâng niu, nâng giấc trong vòng tay.

6. Dòng nào nêu chính xác nghĩa của từ “chắt chiu” trong bài thơ?

A. Dành dụm cẩn thận, từng tí một những thứ quý giá.

B. Tiêu xài hoang phí, quá mức cần thiết.

C. Trò chơi của trẻ em, một tay vừa tung một vật vừa nhặt lấy những vật khác, rồi lại bắt lấy vật đã tung.

D. Chi tiêu hạn chế, tằn tiện hết mức.

7.  Hình ảnh “bàn tay mẹ dịu dàng” gợi cho em suy nghĩ gì về người mẹ?

A. Người mẹ khổ cực, vất vả, lam lũ.

B. Người mẹ mạnh mẽ, kiên cường.

C. Người mẹ chịu thương, chịu khó.

D. Người mẹ rất dịu dàng, nồng ấm.

8. Ý nào dưới đây không nêu đúng tác dụng của việc lặp lại cụm từ “à ơi” trong bài thơ?

A. Tạo nên âm hưởng lời ru êm đềm, nhịp nhàng, đều đặn, ru vỗ của tình mẹ dành cho con.

B. Tạo nhịp thơ nhanh, mạnh, dồn dập.

C. Gợi ra hình ảnh đôi bàn tay mẹ cần mẫn, dịu dàng, mềm mại tựa cánh võng yêu thương nâng giấc cho con.

D. Gợi lên tình cảm yêu thương mẹ dành cho con.

2

3. Trong các dòng thơ từ 1 đến 4, những tiếng nào được gieo vần với nhau?

A. sa - qua, màng - dàng - vàng

B. dàng - vàng, ngon - tròn - còn

C. nôi - đời, con – mòn - còn

D. ru - thu, cây - đầy - ngày

4. Cụm từ nào dưới đây là cụm động từ?

A. cái trăng vàng

B. vẫn còn hát ru

C. đám sương mù

D. ngọn gió thu

5. Dòng nào dưới đây không nêu đúng ý nghĩa của việc người mẹ ví con là “cái trăng vàng”?

A. Đối với mẹ, đứa con nhỏ là một sinh linh kì diệu, ngời sáng.

B. Người mẹ đặt tất cả tình thương yêu, sự kì vọng vào đứa con.

C. Người con chưa trưởng thành, luôn cần mẹ ở bên.

D. Con là cả vũ trụ bé bỏng, mẹ muốn nâng niu, nâng giấc trong vòng tay.

6. Dòng nào nêu chính xác nghĩa của từ “chắt chiu” trong bài thơ?

A. Dành dụm cẩn thận, từng tí một những thứ quý giá.

B. Tiêu xài hoang phí, quá mức cần thiết.

C. Trò chơi của trẻ em, một tay vừa tung một vật vừa nhặt lấy những vật khác, rồi lại bắt lấy vật đã tung.

D. Chi tiêu hạn chế, tằn tiện hết mức.

7.  Hình ảnh “bàn tay mẹ dịu dàng” gợi cho em suy nghĩ gì về người mẹ?

A. Người mẹ khổ cực, vất vả, lam lũ.

B. Người mẹ mạnh mẽ, kiên cường.

C. Người mẹ chịu thương, chịu khó.

D. Người mẹ rất dịu dàng, nồng ấm.

8. Ý nào dưới đây không nêu đúng tác dụng của việc lặp lại cụm từ “à ơi” trong bài thơ?

A. Tạo nên âm hưởng lời ru êm đềm, nhịp nhàng, đều đặn, ru vỗ của tình mẹ dành cho con.

B. Tạo nhịp thơ nhanh, mạnh, dồn dập.

C. Gợi ra hình ảnh đôi bàn tay mẹ cần mẫn, dịu dàng, mềm mại tựa cánh võng yêu thương nâng giấc cho con.

D. Gợi lên tình cảm yêu thương mẹ dành cho con.

24 tháng 12 2021

các bn oi

giải hộ mình vs

30 tháng 10 2016

- Bài thơ Cảnh khuya được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.

- Đặc điểm:

+ Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)

+ Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)

+ Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 – 2 – 4.

Cảnh khuya: xa – hoa – nhà. .

- Ngắt nhịp: Câu 1. 3/4 ; Câu 2 + 3: 4/3; Câu 4. 2/5.

 



 

 

30 tháng 10 2016

-Cảm xúc bao trùm của bài thơ: Giữa không gan vắng lặng, khuya khoắt người và vật hòa quyện là 1. Đêm rừng chiến khu bỗng trở nên gần gũi, thân thương với con người, mang hơi thở của sự sống. Tình yêu thiên nhiên,tâm hồ nhạy cảm với tình yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.

30 tháng 3 2019

Cảnh khuya và Rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt

- Đặc điểm:

     + Mỗi dòng có 7 chữ

     + Mỗi bài thơ có 4 câu

     + Hiệp vần: Chữ cuối cùng của dòng 1- 2- 4

Ngắt nhịp: Câu 1: 3/4

Câu 2 và 3 ngắt nhịp 4/3

Câu 4 ngắt nhịp 2/5

 

Rằm tháng giêng: Toàn bài ngắt nhịp 4/3

Consultation:

- Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.

- Đặc điểm:

    + Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)

    + Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)

    + Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 – 2 – 4.

      ++) Cảnh khuya: xa – hoa – nhà.

      ++) Rằm tháng giêng: viên – thiên – thuyền.

- Ngắt nhịp:

    + Cảnh khuya: Câu 1: 3/4; Câu 2 + 3: 4/3; Câu 4. 2/5.

    + Rằm tháng giêng: Toàn bài 4/3.