K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

-Sự hô hấp : Oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể Dùng cho phi công, thợ lặn, chiến sĩ chữa cháy, bệnh nhân cấp cứu… đều phải thở bằng oxi trong bình đặc biệt. Nhiên liệu cháy trong oxi cho nhiệt độ cao hơn cháy trong không khí Thổi khí oxi vào luyện gang, thép nhằm tạo nhiệt độ cao Oxi lỏng chế tạo mìn phá đá và đốt nhiên liệu trong tên lửa

-2KMnO4 => K2MnO4 + MnO2 + O2 ( CO to nha bn)

- 2KClO3 => 2KCl + 3O2 ( CO to nha bn)

5 tháng 2 2018

* Ứng dụng

- Duy trì sự sống

- Duy trì sự cháy

- Chế tạo tên lửa

- Hàn cắt kim loại

* Điều chế

- Trong phòng thí nghiệm: nguyên liệu thuốc tím hay kaliclorat

2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2 (to )

2KClO3 → 2KCl + 3O2 ( to)

- Trong công nghiệp nguyên liệu là nước

2H2O → 2H2 + O2 ( đpdd )

4 tháng 2 2018

Chọn đáp án B.

Trong thí nghiệm điều chế khí oxi từ muối kali clorat người ta thường nung hỗn hợp kali clorat và mangan đioxit ở nhiệt độ cao nhằm mục đích tăng tốc độ phản ứng vì mangan đioxit có vai trò là chất xúc tác → Làm phản ứng nhanh đạt tới trạng thái cân bằng

4 tháng 1 2018

Đáp án B

2KClO3 → M n O 2 , t ° 2KCl + 3O2

Sử dụng MnO2 làm chất xúc tác

15 tháng 3 2023

a, \(2KClO_3\underrightarrow{t^o}2KCl+3O_2\)

b, \(n_{KClO_3}=\dfrac{19,6}{122,5}=0,16\left(mol\right)\)

Theo PT: \(n_{O_2}=\dfrac{3}{2}n_{KClO_3}=0,24\left(mol\right)\Rightarrow V_{O_2}=0,24.22,4=5,376\left(l\right)\)

c, \(4Al+3O_2\underrightarrow{t^o}2Al_2O_3\)

Theo PT: \(n_{Al}=\dfrac{4}{3}n_{O_2}=0,32\left(mol\right)\Rightarrow m_{Al}=0,32.27=8,64\left(g\right)\)

a) \(2KClO_3\underrightarrow{t^o}2KCl+3O_2\uparrow\)

b) số mol của 19,6 g \(KClO_3\) là:

\(n_{KClO_3}=\dfrac{m}{M}=\dfrac{19,6}{122,5}=0,16\left(mol\right)\)  

thể tích của khí Oxi (đktc) là:

\(V_{O_2}=n.22,4=0,24.22,4=5,376\left(l\right)\)

c)\(PTHH:4Al+3O_2\underrightarrow{t^o}2Al_2O_3\)

khối lương Al cần dùng để tác dụng hết Oxi:

\(m_{Al}=n.M=0,32.27=8,64\left(g\right)\)

27 tháng 8 2019

   Trong công nghiệp người ta điều chế oxi thường dùng phương pháp: điện phân H2O hoặc hóa lỏng không khí (ở -196oC) rồi cho bay hơi trở lại, nito thoát ra trước rồi đến oxi.

   Nguồn nguyên liệu phong phú và rẻ nhất đó là H2O và không khí.

15 tháng 3 2023

a, \(2KMnO_4\underrightarrow{t^o}K_2MnO_4+MnO_2+O_2\)

b, \(n_{KMnO_4}=\dfrac{47,4}{158}=0,3\left(mol\right)\)

Theo PT: \(n_{O_2}=\dfrac{1}{2}n_P=0,15\left(mol\right)\Rightarrow V_{O_2}=0,15.22,4=3,36\left(l\right)\)

c, \(4P+5O_2\underrightarrow{t^o}2P_2O_5\)

Theo PT: \(n_P=\dfrac{4}{5}n_{O_2}=0,12\left(mol\right)\Rightarrow m_P=0,12.31=3,72\left(g\right)\)

14 tháng 3 2017

K M n O 4 K C l O 3 ,   H 2 O ,   H 2 O  và ít tan trong nước, úp ngược miệng ống nghiệm vào trong nước.

18 tháng 3 2022

bạn không nói rõ là nguyên liệu nào thì sao chọn được. Nhưng nếu so sánh giữa KMnO4,KClO3,KNO3 và H2O2 thì chọn H2O2 nhé

18 tháng 3 2022

so sánh KMnO4,KClO3,KNO3 ạ

20 tháng 5 2019

Điều chế oxi:

- Trong phòng thí nghiệm, oxi được điều chế bằng cách phân hủy những hợp chất giàu Oxi và ít bên với nhiệt như KMnO4, KClO3, ...

2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2

2KClO3 → 2KCl + 3O2

- Trong công nghiệp:

a) Từ không khí: Không khí sau khi đã loại bỏ hết hơi nước, khí CO2, được hóa lỏng dưới áp suất 200 atm đồng thời hạ thấp nhiệt độ. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được oxi lỏng. Oxi lỏng được vận chuyển trong những bình thép có thể tích 100 lít dưới áp suất 150atm.

b) Từ nước. Điện phân nước: 2H2O

Người ta không áp dụng phương pháp phòng thí nghiệm cho phòng thí nghiệm vì trong phòng thí nghiệm chỉ điều chế lượng nhỏ oxi, còn công nghiệp cần một lượng lớn giá thảnh rẻ.