K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 3 2021

Qúa trình hình thành: Khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần, hơi nước trong không khí bị ngưng tụ  tạo thành các hạt nước nhỏ, tạo thành mây. Gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước tiếp tục ngưng tụ làm các hạt nước to dần, rồi rơi xuống đất tạo thành mưa.

 

11 tháng 3 2021

– Không khí bốc lên cao bị lạnh dần, hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ tạo thành mây.

– Gặp điều kiện thuận lợi hơi nước tiếp tục ngưng tụ làm các hạt nước to dần, rồi rơi xuống đất thành mưa.

Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất:

– Trên Trái Đất, lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo về 2 cực.

+ Nơi mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo (vĩ độ thấp).

+ Nơi mưa ít nhất ở 2 vùng: vùng cực Bắc và vùng cực Nam (vĩ độ cao).

1. Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ
Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo.
- Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam.
- Mưa nhiều ở hai vùng ôn đới (hai vùng vĩ độ trung bình ở bán cầu Bắc fan cầu Nam).
Mưa càng ít, khi càng về gần hai cực Bắc và Nam.

2. Lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của đại dương

Mưa nhiều hay ít còn phụ thuộc vào vị trí gần hay xa đại dương và dòng biến nóng hay dòng biển lạnh chảy ven bờ.



15 tháng 3 2017

lượng mưa trên trái đất phân bố không đồng đều . sự phân bố lượng mưa trên trái đất phụ thuộc các nhân tố :

1. Khí áp
+ Các khu khí áp thấp hút gió và tiếp tục đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp sinh ra mưa.
+ Các khu khí áp cao, không khí từ trên cao hạ xuống, không khí ẩm không bốc lên được, cộng thêm chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến, nên rất ít mưa, hoặc không có mưa.
2. Frông
+ Dọc các frông nóng, hoặc frông lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây mưa.
+ Miền frông, đặc biệt là dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường có mưa nhiều, vì không khí được đưa lên cao, đó là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.
3. Gió
+ Sâu trong nội địa, mưa ít, chủ yếu do ngưng kết hơi nước bốc hơi từ các hồ, ao, sông, rừng cây.
+ Miền có gió mậu dịch ít mưa, vì gió này khô.
+ Miền có gió mùa mưa nhiều, vì gió mùa mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
4. Dòng biển
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biển nóng đi qua mưa nhiều, vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào bờ gây mưa.
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biển lạnh đi qua mưa ít, vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.
5. Địa hình
+ Cùng một sườn núi, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiêu. Tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.
+ Cùg một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo.

27 tháng 3 2019

quá trình tạo thành mây, mưa là:

+ Khi không khí bốc lên cao,bị lạnh dần hơi nước sẽ ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ, tạo thành mây

+Gặp điều kiện thuật lợi, hơi nước tiaaps tục ngưng tụ làm những hạt nước nặng dần rồi rơi xuống đất thành mưa

17 tháng 1 2017

Chiều dày của vỏ đất ở mỗi nơi một khác, có chỗ rất dày, bề dày của cao nguyên Thanh Tạng - Trung Quốc có thể tới 60-80km; có nơi lại rất mỏng như lũng biển Đại Tây dương chỉ dày 5-6km, lũng biển Thái Bình dương khoảng 8km. Bề dày của vỏ đất trên lục địa trung bình khoảng 33km, chiếm 1/200 bán kính Trái đất.

Vỏ đất tuy rất mỏng, nhưng kết cấu lớp trên và lớp dưới rất khác nhau. Phần trên chủ yếu gồm phần nham thạch có mật độ rất nhỏ, tỷ trọng nhẹ. Thành phần chủ yếu là silic, nhôm, do đó còn gọi phần này là lớp silic - nhôm. Phần dưới chủ yếu gồm nham huyền vũ mật độ và tỷ trọng lớn. Thành phần chủ yếu là manhê, sắt, silic, do đó còn gọi là phần silic - manhê. Ở đáy biển, vì vỏ đất rất mỏng thường chỉ có tầng silic nhôm chứ không có tầng silic manhê. Ngoài ra, lớp trên cùng còn có một lớp vỏ ngoài gồm có nham trầm tích, nham biến chất trầm tích và đất phong hóa.

11 tháng 5 2017

Con người có ảnh hưởng lớn đối với sự phân bố sinh vật. Điều này thể hiện rõ nhất trong việc làm thay đổi phạm vi phân bố nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Ví dụ : con người đã đưa các loại cây trồng như cam, chanh, mía. Từ châu Á và châu Âu... sang trồng ở Nam Mĩ và châu Phi. Ngược lại, các loài như khoai tây, thuốc lá, cao su,... lại được chuyển từ châu Mĩ sang trồng ở châu Á và châu Phi Con người còn đưa động vật nuôi từ lục địa này sang lục địa khác. Ví dụ từ châu Âu, con người đã đưa nhiều loại động vật như bò, cừu, thỏ,... sang nuôi Oxtrây-li-a và Niu Di-lân. Ngoài ra, việc trồng rừng được tiến hành thường xuyên ờ nhiều quốc gia, đã không ngừng mở rộng diện tích rừng trên toàn thế giới. Bên cạnh những tác động tích cực đó, con người đã và đang gây nên sự thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm mất nơi sinh sống và làm tuyệt chủng nhiều loài động, thực vật hoang dã. Cuộc “Cách mạng xanh” tuy đã có tác động rất tích cực trong nông nghiệp nhưng cũng đã làm một số giống cây trồng của địa phương bị tuyệt chủng.

11 tháng 5 2017

bn an trom cau tra loi cua bn cua to

20 tháng 11 2017

Đặc điểm của Trái Đất là:

- Lớp vỏ Trái Đất dày từ 5 đến 70 km, cấu tạo bởi lớp đá rắn chắc. Càng xuống sâu nhiệt độ càng cao nhưng tối đa là 1000°C.

- Lớp trung gian dày gần 3000km, cấu tạo bởi vật chất ở trạng thái quánh dẻo đến lỏng, nhiệt khoảng 1500°C đến 4700°C.

-Lớp lõi Trái Đất dày trên 3000km, cấu tạo bởi các vật ở trạng thái lỏng và rắn.

7 tháng 12 2019

* Đặc điểm gió mùa:

- Mùa hạ: gió mùa mùa hạ tính chất nóng ẩm, mưa nhiều.

- Mùa đông: gió mùa mùa đông xuất phát từ áp cao Xi-bia thổi về áp thấp Xích đạo theo hướng Đông Bắc, tính chất lạnh và khô.

* Tính chất trái ngược nhau như vậy là do hai loại gió có nguồn gốc hình thành và bề mặt đệm nơi chúng đi qua khác nhau.

- Gió mùa mùa hạ: xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua xích đạo đổi hướng Tây Nam, gió này đi qua vùng biển thuộc khu vực xích đạo nên mang theo nguồn nhiệt ẩm dồi dào.

- Gió mùa mùa đông xuất phát từ khu khí áp cao Xi-bia thổi về áp thấp Xích đạo theo hướng Đông Bắc, gió này di chuyển qua vùng nội địa rộng lớn của Liên Bang Nga và Trung Quốc nên có tính chất khô, lạnh giá.


10 tháng 3 2018

Câu 1:

Kết quả hình ảnh cho bài 15 các mỏ khoáng sản địa lý 6

Câu 2:

Cấu tạo lớp vỏ khí gốm 3 tầng:

#Tầng đối lưu:

_Độ cao: 0 - 16 km.

_Đặc điểm:

+Tập trung 90% không khí

+Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng

+Nhiệt độ giảm dần khi lên cao

+Là nơi sinh ra các hiện tượng khí tượng.

#Tầng bình lưu:

_Độ cao: 16 - 80 km.

_Đặc điểm:

+Có lớp ôdôn ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật.

#Các tầng cao của khí quyển:

_Độ cao: Trên 80 km.

_Đặc điểm:

+Không khí cực loãng

+Là nơi có các hiện tượng cực quang, sao băng.

Câu 3:

_Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái đất.

_Các đai áp thấp phân bố ở những vĩ độ 0o và 60o.

_Các đai áp cao phân bố ở những vĩ độ 30o và 90o.

_Gió Tín phong là gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp xích đạo.

_Gió Tây ôn đới là gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về cá đai áp thấp ở khoảng vĩ độ 60o.

Câu 4:

Khi không khí đã bão hòa, mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc bị lạnh đi do bốc lên cao, hay do tiếp xúc vs một khối khí lạnhthì hơi nước trong không khí sẽ đọng lại thành hạt nước. Hơi nước trong không khí khi ngưng tụ có thể sinh ra các hiện tượng sương, mây, mưa...

25 tháng 4 2016

+Đới nóng: (Nhiệt đới)
-Giới hạn: Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
-Đặc điểm: Quanh năm có góc chiếu ánh sánh Mặt Trời tương đối lớn, thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng.
- Gió thổi thường xuyên: Tín phong
- Lượng mưa TB: 1000mm - 2000mm

+Hai đới ôn hòa: (Ôn đới)

- Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.
-Đặc điểm: Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm.
- Gió thổi thường xuyên: Tây ôn đới
- Lượng mưa TB: 500 -1000mm
+Hai đới lạnh: (Hàn đới)
-Giới hạn: Từ vòng cực bắc về cực bắc và vòng cực Nam về cực Nam.
- Khí hậu giá lạnh, băng tuyết quanh năm.
- Gió đông cực thổi thường xuyên. 
- Lượng mưa 500mm.

+Đới có lượng mưa lớn nhất trên Trái Đất là:Nhiệt đới (Lượng mưa TB: 1000mm - 2000mm)

+Việt Nam thuộc đới khí hậu Nhiệt đới

 

 

1. Trai Dat o Vi tri thu may trong các hanh Tinh thuoc hê mat troi ?2. The nao la đương kinh tuyen Van đương kinh tuyen gôc . Co bao nhieu đương kinh tuyen3. The nao la đương Vi tuyen Va đương Vi tuyen góc . Co bao nhieu đương Vi tuyen4. Y Nghia cua Ti Le ban đo ? Co may dang Ti Le ban do ? The nao la Ti Le So Ti Le thuoc5. De xác dinh PHUONG huong trên ban do ngươi ta đua vào đau ve hình xác dinh các huong trên ban do6. The nao la kinh do Vi do Van Toa do...
Đọc tiếp

1. Trai Dat o Vi tri thu may trong các hanh Tinh thuoc hê mat troi ?

2. The nao la đương kinh tuyen Van đương kinh tuyen gôc . Co bao nhieu đương kinh tuyen

3. The nao la đương Vi tuyen Va đương Vi tuyen góc . Co bao nhieu đương Vi tuyen

4. Y Nghia cua Ti Le ban đo ? Co may dang Ti Le ban do ? The nao la Ti Le So Ti Le thuoc

5. De xác dinh PHUONG huong trên ban do ngươi ta đua vào đau ve hình xác dinh các huong trên ban do

6. The nao la kinh do Vi do Van Toa do đĩa ly cua mot điem ? Cach Viet Toa đo đĩa ly cua mot điem ?

7. Co may loài Ti Le ban đo ? Em hay nêu cách bieu hiên đia hình trên ban đo ?

8. Trai đat chuyên đong theo huong nao ? Nhung hê qua nao cua su van đong quanh Truc cua trai Dat ?

9. Em hay cho biet ve các ngay ha chi , dong chi , thu Phan , Xuan phan? Tai sao lai co các mua Xuan , ha , thu , đong ?

10. Neu hiên Tuong ngay Van đêm dai Ngan khác nhau trên trai Dat

11. Đac diem cau tao ben trong cua trai đat ?

12. Tren trai Dat co các Luc đia nao đai Duong nao , đai Duong nao lon Nhat , dai Duong nao nho Nhat

13 . Tac dung cua noi Luc Van ngoài Luc

 

7
21 tháng 12 2016

Câu 6:

Hệ tọa độ địa lý là một hệ tọa độ cho phép tất cả mọi điểm trên Trái Đất đều có thể xác định được bằng một tập hợp các số có thể kèm ký hiệu. Các tọa độ thường gồm số biểu diễn vị trí thẳng đứng, và hai hoặc ba số biểu diễn vị trí nằm ngang. Hệ tọa độ phổ biến hiện dùng là hệ hệ tọa độ cầu tương ứng với tâm Trái Đất với các tọa độ là vĩ độ, kinh độcao độ.

21 tháng 12 2016

Câu 11:

Lớp trung gian (bao Manti): dày gần 3000 km; trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng; nhiệt độ khoảng 1500 – 47000C.

Lớp trung gian còn gọi là quyển Manti bao gồm manti trên và manti dưới. Vật chất tầng trên của lớp này quánh dẻo và có các dòng đối lưu vật chất nên chúng đã tạo ra hiện tượng di chuyển của các lục địa, tạo ra các dạng địa hình khác nhau, các hiện tượng động đất, núi lửa

Lớp lõi: dày trên 3000 km; ở trạng thái: nhân ngoài lỏng, nhân trong rắn; nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C. Thành phần vật chất chủ yếu của nhân Trái Đất là những kim loại nặng như niken, sắt