K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 5 2019

Đáp án D

Ở một loài thực vật, gen quy định màu sắc hoa nằm trên nhiễm sắc thể thường; alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Để kiểm tra kiểu gen của cây hoa đỏ, người ta sử dụng phép lai phân tích, nếu thế hệ lai đồng tính thì cây hoa đỏ đem lai là thuần chủng, nếu thế hệ lai phân tính thì cây hoa đỏ đem lai là không thuần chủng

18 tháng 1 2017

Để biết chính xác kiểu gen của cây hoa đỏ thì cần lai phân tích  cây hoa đỏ với câu hoa trắng (có kiểu gen đồng hợp lặn )

Nếu đơi con có kiểu hình đỏ 100% => cây hoa đỏ có kiểu gen AA 

Nếu đời con có sự phân li kiểu hình trắng : đỏ => cây hoa đỏ có kiểu gen Aa

Đáp án A

Ở một loài thực vật, trong kiểu gen nếu có mặt hai alen trội (A, B) quy định kiểu hình hoa đỏ; nếu chỉ có một gen trội A hoặc B quy định kiểu hình hoa hồng; nếu không chứa alen trội nào quy định kiểu hình hoa trắng. Alen D quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen d quy định quả chua. Các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Thực hiện một phép lai giữa một cặp bố mẹ thuần chủng thu...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, trong kiểu gen nếu có mặt hai alen trội (A, B) quy định kiểu hình hoa đỏ; nếu chỉ có một gen trội A hoặc B quy định kiểu hình hoa hồng; nếu không chứa alen trội nào quy định kiểu hình hoa trắng. Alen D quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen d quy định quả chua. Các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Thực hiện một phép lai giữa một cặp bố mẹ thuần chủng thu được F1. Cho F1tự thụ phấn, F2 thu được tỷ lệ kiểu hình như sau: 37,5% hoa đỏ, quả ngọt : 31,25% hoa hồng, quả ngọt : 18,75% hoa đỏ, quả chua: 6,25% hoa hồng, quả chua : 6,25% hoa trắng, quả ngọt. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng ?

(1) Kiều hình hoa hồng, quả ngọt ở F2 có 3 loại kiểu gen qui định

(2) Số loại kiểu gen qui định kiểu hình hoa đỏ, quả ngọt bằng số kiểu gen qui định kiểu hình hoa đỏ, quả chua.

(3) Nếu cho các cây hoa đỏ, quả ngọt ở F2 tạp giao thì tỉ lệ cây hoa đỏ, quả ngọt thu được là 4/9.

(4) Số phép lai ở P có thể thực hiện để thu được F1 như trên ở loài này là 2 phép lai.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 4 2019

Đáp án D

- P thuần chủng => F1 dị hợp 3 cặp gen

- F1 tự thụ => F2≠ (3:1)(3:1)(3:1)=> 3 gen nằm trên 2 cặp NST.

- Vì F2 không có KH hoa trắng, quả chua=> Không có hoán vị gen.

- Xét KH hoa trắng, quả ngọt (aa,bb,D-) = 6,25% = 25%aa x 25% bb,D-

=> F1:  A a B d b D

(1) đúng, các KG qui định hoa hồng quả ngọt ở F2: AA b D b D , Aa b D b D , aa B d b D .

(2) đúng, hoa đỏ quả ngọt: (AA,Aa) B d b D ; hoa đỏ quả chua: (AA,Aa) B d B d

(3) đúng, F2: (1/3AA:2/3Aa) B d b D => (2/3A:1/3a) (1/2Bd :1/2bD)

=>Tỉ lệ cây hoa đỏ quả ngọt: (1 – 1/9).(1/2 x 1/2 x 2) = 4/9.

(4) đúng, P: AA B d B d   × aa b D b D  hoặc P: aa B d B d   × AA b D b D

Ở một loài thực vật, trong kiểu gen nếu có mặt hai alen trội (A, B) quy định kiểu hình hoa đỏ; nếu chỉ có một gen trội A hoặc B quy định kiểu hình hoa hồng; nếu không chứa alen trội nào quy định kiểu hình hoa trắng. Alen D quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen d quy định quả chua. Các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Thực hiện một phép lai giữa một cặp bố mẹ thuần chủng thu...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, trong kiểu gen nếu có mặt hai alen trội (A, B) quy định kiểu hình hoa đỏ; nếu chỉ có một gen trội A hoặc B quy định kiểu hình hoa hồng; nếu không chứa alen trội nào quy định kiểu hình hoa trắng. Alen D quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen d quy định quả chua. Các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Thực hiện một phép lai giữa một cặp bố mẹ thuần chủng thu được F1. Cho F1tự thụ phấn, F2 thu được tỷ lệ kiểu hình như sau: 37,5% hoa đỏ, quả ngọt : 31,25% hoa hồng, quả ngọt : 18,75% hoa đỏ, quả chua: 6,25% hoa hồng, quả chua : 6,25% hoa trắng, quả ngọt. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng ?

(1) Kiều hình hoa hồng, quả ngọt ở F2 có 3 loại kiểu gen qui định

(2) Số loại kiểu gen qui định kiểu hình hoa đỏ, quả ngọt bằng số kiểu gen qui định kiểu hình hoa đỏ, quả chua.

(3) Nếu cho các cây hoa đỏ, quả ngọt ở F2 tạp giao thì tỉ lệ cây hoa đỏ, quả ngọt thu được là 4/9.

(4) Số phép lai ở P có thể thực hiện để thu được F1 như trên ở loài này là 2 phép lai.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
13 tháng 4 2019

Đáp án D

- P thuần chủng => F1 dị hợp 3 cặp gen

- F1 tự thụ => F2≠ (3:1)(3:1)(3:1)=> 3 gen nằm trên 2 cặp NST.

- Vì F2 không có KH hoa trắng, quả chua=> Không có hoán vị gen.

- Xét KH hoa trắng, quả ngọt (aa,bb,D-) = 6,25% = 25%aa x 25% bb,D- => F1: Aa B d b D

(1) đúng, các KG qui định hoa hồng quả ngọt ở F2: AA b D b D , Aa b D b D , aa B d b D .

(2) đúng, hoa đỏ quả ngọt: (AA,Aa)  B d b D ; hoa đỏ quả chua: (AA,Aa)  B d B d .

(3) đúng, F2: (1/3AA:2/3Aa)  B d b D => (2/3A:1/3a) (1/2Bd :1/2bD)

=>Tỉ lệ cây hoa đỏ quả ngọt: (1 – 1/9).(1/2 x 1/2 x 2) = 4/9.

(4) đúng, P: AA B d B d  x aa b D b D   hoặc P: aa B d B d  x AA b D b D .

20 tháng 2 2018

Đáp án B

Theo giả thuyết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp;

                   B quy định hoa đỏ >> b quy định hoa trắng.

Tìm phép lai thỏa mãn: P ´ P → F1 (aabb) = 25%

1. AaBb ´ Aabb → F1: thấp, trắng (aabb) = 1/8

2. AaBB ´ aaBb → F1: thấp, trắng (aabb) = 0

3. Aabb ´ AABb → F1: thấp, trắng (aabb) = 0

4. aaBb ´ aaBb → F1: thấp, trắng (aabb) = 1/4 → chọn

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa được quy định bởi một gen nằm trên NST thường và 2 alen. Alen quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định hoa trắng. Khi xét phép lai giữa cây hoa đỏ và cây hoa trắng đều thuần chủng, người ta thấy trong số hàng ngàn cây thu  được ở F1 có một cây hoa trắng còn lại đều hoa đỏ. Các giả thuyết đưa về nguyên nhân của hiện tượng...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa được quy định bởi một gen nằm trên NST thường và 2 alen. Alen quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định hoa trắng. Khi xét phép lai giữa cây hoa đỏ và cây hoa trắng đều thuần chủng, người ta thấy trong số hàng ngàn cây thu  được ở F1 có một cây hoa trắng còn lại đều hoa đỏ. Các giả thuyết đưa về nguyên nhân của hiện tượng trên là do:

A. Đột biến gen trong quá trình giảm phân, ảnh hưởng của điều kiện môi trường, đột biến đa hội

B. Đột biến gen trong quá trình giảm phân, đột biến mất đoạn chứa gen trội, đột biến lệch bội thể một nhiễm

C. Đột biến gen trong quá trình giảm phân, ảnh hưởng của điều kiện môi trường, đột biến lệch bội thể một nhiễm

D. Đột biến gen trong quá trình giảm phân, ảnh hưởng của điều kiện môi trường, đột biến mất đoạn chứa gen trội

1
30 tháng 9 2018

Đáp án: B

P: AA x aa

Trong số các con thu được: hàng ngàn cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng

Cây hoa trắng có thể có kiểu gen aa, aO .

Cây hoa trắng trên xuất hiện là do

+ Đột biến gen trong quá trình giảm phân của cây AA, alen A => a

+ Trong quá trình giảm phân cây có kiểu gen AA bị mất đi đoạn locut mang gen A trên NST qui định, do đó cây con sẽ có kiểu gen a, cho kiểu hình trắng

+ Trong quá trình giảm phân cặp NST chưa gen AA của cây hoa đỏ bị rối loạn phân li tạo ra giao tử O, giao tử này kết hợp với alen a của cây hoa trắng tạo ra cây con có bộ NST 2n -1

9 tháng 3 2019

Đáp án : A

P: A-B- x aabb

F1 : 3A-bb : 3aaB- : 1A-B : 1aabb

Ta có F1 có tỉ lệ aabb = 12,5%

=>  Cây A-B- (P) cho giao tử ab = 12,5% <25%

=>  Giao tử ab là giao tử mang gen hoán vị

=>  Cây A-B- ở P có kiểu gen  A b a B

Màu sắc hoa của một loài thực vật do một gen có 4 alen A1, A2, A3, A4 nằm trên NST thường quy định. Trong đó A1 quy định hoa tím, A2 quy định hoa đỏ tươi, A3 quy định hoa vàng, A4 quy định hoa trắng. Thực hiện cá phép lai thu được kết quả như sau: Phép lai 1: Cây hoa tím lai với cây hoa vàng, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 50% cây hoa tím : 50% cây hoa vàng. Phép lai 2: Cây hoa đỏ tươi lai...
Đọc tiếp

Màu sắc hoa của một loài thực vật do một gen có 4 alen A1, A2, A3, A4 nằm trên NST thường quy định. Trong đó A1 quy định hoa tím, A2 quy định hoa đỏ tươi, A3 quy định hoa vàng, A4 quy định hoa trắng. Thực hiện cá phép lai thu được kết quả như sau:

Phép lai 1: Cây hoa tím lai với cây hoa vàng, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 50% cây hoa tím : 50% cây hoa vàng.

Phép lai 2: Cây hoa đỏ tươi lai với cây hoa vàng, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 25% cây hoa đỏ nhạt : 25% cây hoa đỏ tươi : 25% cây hoa vàng : 25% cây hoa trắng.

Phép lai 3: Cây hoa đỏ tươi lai với cây hoa tím, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 50% cây hoa tím : 25% cây hoa đỏ tươi : 25% cây hoa trắng.

Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Thứ tự quan hệ trội lặn là tím trội hoàn toàn so với đỏ tươi, đỏ tươi trội hoàn toàn so với vàng, vàng trội hoàn toàn so với trắng.

II. Có 2 kiểu gen quy định hoa đỏ nhạt.

III. Kiểu hình hoa tím được quy định bởi nhiều kiểu gen nhất.

IV. Tối đa có 10 kiểu gen quy định màu hoa.

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3

1
7 tháng 9 2019

Đáp án C

Phép lai 1: Cây hoa tím × cây hoa vàng→ F1: 50% cây hoa tím : 50% cây hoa vàng

Phép lai 2: Cây hoa đỏ tươi × cây hoa vàng→ F1: 25% cây hoa đỏ nhạt : 25% cây hoa đỏ tươi : 25% cây hoa vàng : 25% cây hoa trắng. → đỏ tươi = vàng> trắng: A2A4 × A3A4

Phép lai 3: Cây hoa đỏ tươi × cây hoa tím→ F1: 50% cây hoa tím : 25% cây hoa đỏ tươi : 25% cây hoa trắng. → tím>đỏ tươi> trắng; trội là trội hoàn toàn.: A2A4 × A1A4 → A1A2:A1A4 : A2A4:A4A4

→ Thứ tự trội lặn: Tím > đỏ tươi= vàng> trắng

I sai.

II sai, chỉ có 1 kiểu gen là A2A3

III đúng, hoa tím có kiểu gen: A1A1/2/3/4

IV đúng, số kiểu gen quy định màu hoa là 

21 tháng 5 2018

Đáp án B

Gen A, a và B,b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường di truyền liên kết với nhau.

Không xét đến vai trò của giới tính thì trong quần thể, các phép lai cho kết quả 3:1

AB/ab × ( AB/ab ;AB/aB  ; AB/Ab )

AB/Ab × (Ab/aB  ;aB/ab )

Ab/ab × Ab/ab ; aB/ab ×  aB/ab

AB/aB × (Ab/aB; Ab/ab)

Tổng số có 9 phép lai phù hợp với tỷ lệ 3:1

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen đột biến a quy định hoa trắng, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi tiến hành lai hai cây hoa đỏ (P) với nhau, ở F1 người ta thu được một cây hoa trắng, 299 cây hoa đỏ. Dựa vào kết quả thu được nói trên, xét các kết luận sau đây: (1) Có hai phép lai cây hoa đỏ thỏa mãn là (1) AA x AA và (2) Aa x AA (2) Cây hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen đột biến a quy định hoa trắng, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi tiến hành lai hai cây hoa đỏ (P) với nhau, ở F1 người ta thu được một cây hoa trắng, 299 cây hoa đỏ. Dựa vào kết quả thu được nói trên, xét các kết luận sau đây:

(1) Có hai phép lai cây hoa đỏ thỏa mãn là (1) AA x AA và (2) Aa x AA

(2) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là do kết quả của đột biến gen trội.

(3) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là có thể là do đột biến cấu trúc NST.

(4) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là do kiểu gen dị hợp Aa tương tác với môi trường sống (thường biến)

(5) Trong quá trình  giảm phân phát sinh giao tử 1 trong 2 cây P đời bố mẹ đã có giao tử không mang alen A được thụ tinh với 1 giao tử mang alen a.

(6) Phép lai tuân theo quy luật di truyền trội không hoàn toàn.

Số giả thuyết có thể giải thích đúng kết quả phép lai nói trên là:

A. 2

B. 3

C. 1

D. 4

1
29 tháng 4 2017

Đáp án A.

Câu đúng là (3), (5)

Cây hoa trắng có kiểu gen là aa hoặc a

=> được tạo thành từ giao tử không mang gen A kết hợp với giao tử mang gen a

=> 5 đúng

(1) nếu là AA x AA thì phải đột biến cả bố và mẹ, đột biến xảy ra với tần số thấp nên ko xảy ra

(2) Đột biến gen trội là tạo ra alen trội mà , nhưng  kiểu hình hoa trắng là do kiểu gen đồng hợp lặn

(3) Kiểu hình đột biến hoa trắng có thể xuất hiện do các trường hợp sau

- Đột sự kết hợp giữa giao tử bị đột biến gen A =>a; kết hợp với giao tử bình thường a

- Do sự kết hợp giữ giao tử đột biến cấu trúc mất đoạn A trên NST kết hợp với giao tử a  

- Do sự kết hợp giữ giao tử không chứa NST  chứa gen A ( n- 1) kết hợp với giao tử n chứa gen a => đột biến thể 1

 => 3 đúng

(4) Nếu là thường biến thì phải xuất hiện đồng loạt

(6) Bài cho là trội hoàn toàn