K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 7 2017

Đáp án B

Rõ ràng khi lai cây hoa đỏ đồng hợp (AA) với cây hoa trắng (aa) lại cho ra 1 cây hoa trắng (aa) thì là do đột biến. Có 3 khả năng có thể xảy ra:

- Đột biến gen từ A → a ở cây hoa đỏ.

- Đột biến số lượng NST tạo giao tử không chứa NST mang alen A ở cây hoa đỏ.

- Đột biến cấu trúc NST làm mất đoạn NST mang alen A ở cây hoa đỏ.

Như vậy chỉ có 2 ý đúng.

14 tháng 12 2019

Đáp án C

Ta có: Cây đỏ dị hợp tử Aa giảm phân bình thường à giao tử A, a

Cây đỏ thuần chủng bị đột biến tạo ra 2 loại giao tử là A, 0 (n-1)

à Để cây hoa trắng: n x (n-1) = 2n -1 = 13.

26 tháng 5 2017

Đáp án C

Ta có: Cây đỏ dị hợp tử Aa giảm phân bình thường à giao tử A, a

Cây đỏ thuần chủng bị đột biến tạo ra 2 loại giao tử là A, 0 (n-1)

à Để cây hoa trắng: n x (n-1) = 2n -1 = 13

27 tháng 4 2017

Đáp án A

3 tháng 7 2019

Chọn đáp án C.

Phép lai BB ´ bb mà đời con sinh ra cây hoa trắng thì chứng tỏ có đột biến gen (làm cho B thành b) hoặc đột biến mất đoạn (đoạn mất chứa gen B) hoặc đột biến thể một (Mất NST mang gen B). Vì bài toán nói rằng không có đột biến gen, không có đột biến cấu trúc NST nên chỉ còn đột biến lệch bội.

4 tháng 12 2018

Xét phép lai : BB × Bb

Giả sử phép lai diễn ra bình thường : BB × Bb BB × Bb (100 % hoa đỏ)

Thực tế thu được được phần lớn cây màu đở và một vài cây màu trắng (không chứa alen B,chỉ chứa alen b)

Cây hoa trắng có thể có kiểu gen bb hoặc b

Không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST → Đột biến số lượng NST.

Các cây hoa trắng có kiểu gen b → cây hoa trắng là đột biến thể 1

Chọn A

27 tháng 7 2019

Đáp án B

-  Xét tỉ lệ kiểu hình ở F 1 ta có:

Hoa đỏ: hoa trắng = 4: 1.

Trong các cây hoa đỏ ở P có cả cây đồng hợp và cây dị hợp.

Tỉ lệ hoa trắng (aa) = 1 5 = 1 5 a × 1 a  (vì cây hoa trắng ở P luôn cho giao tử a)

Tỉ lệ cây hoa đỏ dị hợp (Aa) ở P = 1 5 × 2 = 2 5 = 0 , 4 => Ý 1 ĐÚNG.

-  Do cây trắng ở P luôn cho giao tử a nên các cây hoa đỏ ở F 1 đều dị hợp.

=> CTDT ở F 1 : 4Aa : 1aa.

F 1 tự thụ phấn thu được F 2 có tỉ lệ kiểu gen là:

Tỉ lệ hoa đỏ ở F 2 : Ý 2 SAI.

- Đem các cây hoa đỏ F 1 thụ phấn cho các cây hoa trắng F 1 ta có phép lai như sau:

F 1 :               Aa     x        aa

F 2 :               1Aa : 1aa

=> Tỉ lệ hoa đỏ (A–) ở F 2 là 50% => Ý 3 ĐÚNG.

- Đem các cây F 1 ngẫu phối:

CTDT của F 1 là 4Aa: 1aa => A= 2 5 ; a=  3 5 .

=> Tỉ lệ hoa trắng (aa) ở F 2  Ý 4 SAI.

Vậy chỉ có 2 ý đúng.

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen đột biến a quy định hoa trắng, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi tiến hành lai hai cây hoa đỏ (P) với nhau, ở F1 người ta thu được một cây hoa trắng, 299 cây hoa đỏ. Dựa vào kết quả thu được nói trên, xét các kết luận sau đây: (1) Có hai phép lai cây hoa đỏ thỏa mãn là (1) AA x AA và (2) Aa x AA (2) Cây hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen đột biến a quy định hoa trắng, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi tiến hành lai hai cây hoa đỏ (P) với nhau, ở F1 người ta thu được một cây hoa trắng, 299 cây hoa đỏ. Dựa vào kết quả thu được nói trên, xét các kết luận sau đây:

(1) Có hai phép lai cây hoa đỏ thỏa mãn là (1) AA x AA và (2) Aa x AA

(2) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là do kết quả của đột biến gen trội.

(3) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là có thể là do đột biến cấu trúc NST.

(4) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là do kiểu gen dị hợp Aa tương tác với môi trường sống (thường biến)

(5) Trong quá trình  giảm phân phát sinh giao tử 1 trong 2 cây P đời bố mẹ đã có giao tử không mang alen A được thụ tinh với 1 giao tử mang alen a.

(6) Phép lai tuân theo quy luật di truyền trội không hoàn toàn.

Số giả thuyết có thể giải thích đúng kết quả phép lai nói trên là:

A. 2

B. 3

C. 1

D. 4

1
29 tháng 4 2017

Đáp án A.

Câu đúng là (3), (5)

Cây hoa trắng có kiểu gen là aa hoặc a

=> được tạo thành từ giao tử không mang gen A kết hợp với giao tử mang gen a

=> 5 đúng

(1) nếu là AA x AA thì phải đột biến cả bố và mẹ, đột biến xảy ra với tần số thấp nên ko xảy ra

(2) Đột biến gen trội là tạo ra alen trội mà , nhưng  kiểu hình hoa trắng là do kiểu gen đồng hợp lặn

(3) Kiểu hình đột biến hoa trắng có thể xuất hiện do các trường hợp sau

- Đột sự kết hợp giữa giao tử bị đột biến gen A =>a; kết hợp với giao tử bình thường a

- Do sự kết hợp giữ giao tử đột biến cấu trúc mất đoạn A trên NST kết hợp với giao tử a  

- Do sự kết hợp giữ giao tử không chứa NST  chứa gen A ( n- 1) kết hợp với giao tử n chứa gen a => đột biến thể 1

 => 3 đúng

(4) Nếu là thường biến thì phải xuất hiện đồng loạt

(6) Bài cho là trội hoàn toàn

Ở một loài thực vật, dạng quả do 1 gen có 2 alen trội lặn hoàn toàn qui định: A quy định quả tròn, a quy định quả dài. Màu hoa do 2 gen phân li độc lập qui định: B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa vàng; màu hoa chỉ được biểu hiện khi trong kiểu gen có alen trội D, khi trong kiểu gen không có D thì cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây có kiểu hình quả tròn, hoa đỏ (P) tự thụ...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, dạng quả do 1 gen có 2 alen trội lặn hoàn toàn qui định: A quy định quả tròn, a quy định quả dài. Màu hoa do 2 gen phân li độc lập qui định: B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa vàng; màu hoa chỉ được biểu hiện khi trong kiểu gen có alen trội D, khi trong kiểu gen không có D thì cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây có kiểu hình quả tròn, hoa đỏ (P) tự thụ phấn thu được F 1  có tỉ lệ các loại kiểu hình như sau: 37,5% cây quả tròn, hoa đỏ: 25% cây quả tròn, hoa trắng: 18,75% cây quả dài, hoa đỏ: 12,5% cây quả tròn, hoa vàng: 6,25% cây quả dài, hoa vàng. Cho biết không xảy ra đột biến và cấu trúc NST ở hai giới không thay đổi trong giảm phân. Kiểu gen của cây P là:

A.  AB ab Dd

B.  Ad aD Bb

C.  Ab aB Db

D.  AD ad Bb  

1
11 tháng 1 2019

Đáp án B

Quy ước:

B-D-: đỏ,

B-dd: trắng; bbD-: vàng; bbdd: trắng.

Tỉ lệ xuất hiện bằng 16 tổ hợp nếu các cặp gen phân ly độc lập phải có 64 tổ hợp mới đúng do đó có sự liên kết giữa Aa với Bb hoặc Dd.

- Xét kiểu hình dài, đỏ (aa, B-D-) có thể được biểu diễn thành aB a - D -  hoặc aD a - B -  nên F 1  phải có kiểu gen dị hợp chéo.

- Xét kiểu hình dài, vàng (aa, bbD-) có thể được biểu diến thành ab ab D -  hoặc  aD a - bb

Vậy F 1  phải có kiểu gen dị hợp chéo và có giao tử aD  mới có thể thỏa mãn đề bài.

Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do hai gen không alen phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả hai alen trội A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen trội cho quả tròn và khi không có alen trội nào cho quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen quy định, alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây quả...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do hai gen không alen phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả hai alen trội A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen trội cho quả tròn và khi không có alen trội nào cho quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen quy định, alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây quả dẹt, hoa đỏ (F1) lai phân tích thu được Fa phân tích theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt, hoa đỏ: 1 cây quả dẹt, hoa trắng: 2 cây quả tròn, hoa đỏ: 2 cây hoa quả tròn, hoa trắng: 1 cây quả dài, hoa đỏ: 1 cây quả dài, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến kiểu gen nào của (F1) sau dây phù hợp với kết quả trên?

A. AaBbDd.

B.  AD ad Bb

C. AaBBDd.

D.  Ad aD Bb

1
24 tháng 12 2019

Đáp án A

Tính trạng dạng quả: 2 gen không alen quy đinh

A-B- dẹt: A-bb = aaB- = tròn; aabb dài

D đỏ trội d trắng

P dẹt , đỏ x aabbdd (phép lai phân tích)

Fa: 1 cây quả dẹt, hoa đỏ: 1 cây quả dẹt, hoa trắng: 2 cây quả tròn, hoa đỏ: 2 cây hoa quả tròn, hoa trắng: 1 cây quả dài, hoa đỏ: 1 cây quả dài, hoa trắng.

Tỉ lệ phân ly: 1:1:2:2:1:1 = (1:2:1) (1:1) vậy kq này chứng tỏ 2 cặp gen quy định dạng quả khi lai phân tích PLĐL cho tỉ lệ 1:2:1 và 1 cặp gen khác PLĐL cho tỉ lệ 1:1 (khi lai phân tích)

Vậy KG của P AaBbDd.