K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 11 2021

 là một thể thơ của Việt Nam, đúng như tên gọi, một cặp câu thơ cơ bản gồm một câu sáu âm tiết và một câu tám âm tiết, phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu.

7 tháng 11 2021

- Dòng trên 6 chữ, dòng dưới 8 chữ

- Vần với nhau ở chữ thứ 6

2 tháng 1 2022

Thể thơ lục bát có cấu tạo dòng đầu 6 chữ,dòng 2 tám chữ

2 tháng 1 2022

Tham khảo!

Thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó thì cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác, số câu trong bài không giới hạn.

10 tháng 11 2021

Tham khảo

Lục bát là một thể thơ của Việt Nam, đúng như tên gọi, một cặp câu thơ cơ bản gồm một câu sáu âm tiết và một câu tám âm tiết, phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu.

10 tháng 11 2021

Lục Bát là thể thơ của Việt Nam gồm 1 câu 6 âm tiết và 1 câu 8 ấm tiết phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành và không hạn chế số câu.

D
datcoder
CTVVIP
7 tháng 12 2023

D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.

25 tháng 12 2021

đặc điểm thể thơ lục bát:

-thơ lục bát là 1 thể loại thơ của Việt Nam

- Không hạn chế số câu

-Mỗi cặp có 1 câu 6 âm tiết và 1 câu 8 âm tiết

25 tháng 12 2021

Tham khảo:
Lục bát (chữ Hán: 六八) là một thể thơ của Việt Nam, đúng như tên gọi, một cặp câu thơ cơ bản gồm một câu sáu âm tiết và một câu tám âm tiết, phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu.
 

Nhận định nào sau đây không nêu đúng đặc điểm của ca dao?  A. Ca dao thể hiện một cách chân thành, giản dị, mộc mạc đời sống tinh thần của nhân dân lao động.  B. Ca dao thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể.  C. Phương thức biểu đạt chính trong ca dao là tự sự.  D. Ngôn ngữ ca dao giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân lao động. 3Thể thơ lục bát không...
Đọc tiếp

Nhận định nào sau đây không nêu đúng đặc điểm của ca dao?

 

 

A. Ca dao thể hiện một cách chân thành, giản dị, mộc mạc đời sống tinh thần của nhân dân lao động.

 

 

B. Ca dao thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể.

 

 

C. Phương thức biểu đạt chính trong ca dao là tự sự.

 

 

D. Ngôn ngữ ca dao giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân lao động.

 

3

Thể thơ lục bát không có đặc điểm nào trong các đặc điểm sau :

 

 

A. Tiếng cuối của dòng tám cặp lục bát trước bắt vần với tiếng cuối của dòng sáu cặp lục bát tiếp theo.

 

 

B. thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2; 4/4; 2/4…)

 

 

C. Trong mỗi cặp lục bát, tiếng cuối của dòng sáu bắt vần với tiếng cuối của dòng tám.

 

 

D. Các câu thơ được sắp xếp thành từng cặp, một dòng 6 tiếng và một dòng 8 tiếng.

 

3
23 tháng 12 2021

Chọn D

23 tháng 12 2021

D

4 tháng 12 2021

Giúp mik với các bn ơi.

[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Chùm ca dao về quê hương đất nước nhé các bn.

 
4 tháng 12 2021

- Số dòng thơ : Dòng lục và bát

- Số tiếng trong từng dòng : Dòng sáu chữ , dòng tám chữ

- Vần : Chữ thứ sáu của dòng lục vần với chữ thứ sáu của dòng bát.Cặp câu lục bát là các tiếng thứ 2, 6, 8 mang thanh bằng, tiếng thứ 4 mang thanh trắc, còn lại có thể tùy ý. Đuôi câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát, đuôi câu bát vần với đuôi câu lục sau

- Nhịp : 2/2/2 ; 2/4 ; 3/3 hoặc nhịp 3/5

 

 

27 tháng 2 2023

- Những đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ trên là:

- Bài thơ gồm các cặp câu lục bát.

 

- Về cách gieo vần:

+ Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó: bìm-tìm, ngư-hờ, sai-vài, dim-chim, gầy-đầy, tơ-nhờ

+ Tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục kế theo: thơ-ngơ, gai-sai, chim-dim, mây-gầy

- Về ngắt nhịp: ngắt nhịp chẵn câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu bát ngắt nhịp 4/4

- Về thanh điệu: có sự phối hợp giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát: các tiếng ở vị trí 2,4,6,8 đều tuân thủ chặt chẽ theo quy định: tiếng thứ 2 là thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 và 8 là thanh bằng.