K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 11 2017

 

Đáp án B

Tôi rất tiếc khi không đến Washington khi tôi ở Mỹ.

A. Tôi rất tiếc khi nói rằng tôi không thích đến thăm Washington khi tôi ở Mỹ.

B. Bây giờ tôi ước tôi đã đến Washington khi tôi ở Mỹ

C. Tôi không hối tiếc khi đến Washington khi tôi ở Mỹ

D. Tôi đã đến thăm Washington khi tôi ở Mỹ nhưng bây giờ tôi rất hối tiếc vì điều đó

 

13 tháng 12 2017

Kiến thức: Cấu trúc “used to”

Giải thích:

Cấu trúc khẳng định: S + used to + V: thường làm gì trong quá khứ

Cấu trúc phủ định: S + didn’t use to + V

Câu B sử dụng cấu trúc rút gọn mệnh đề, tuy nhiên do mệnh đề “I always hated pasta when I was a child” đã diễn tra trong quá khứ nên phải sử dụng cấu trúc “Having V.p.p” => Câu B sai.

Tạm dịch: Tôi luôn ghét mì ống khi còn nhỏ. Bây giờ tôi nấu nó thường xuyên.

A. Nếu tôi không ghét mì ống khi còn nhỏ, tôi sẽ nấu nó thường xuyên.

C. Tôi đã từng không thích mì ống khi còn nhỏ nhưng bây giờ tôi nấu nó thường xuyên.

D. Mặc dù ghét mì ống, tôi đã nấu nó thường xuyên khi tôi còn nhỏ.

Chọn C

29 tháng 3 2017

Đáp án D

Giải thích: Câu gốc sử dụng cấu trúc so sánh hơn kém:

S + V + more than + S + V = làm cái gì nhiều hơn

Dịch nghĩa: Khi tôi còn trẻ tôi đã từng đi leo núi nhiều hơn bây giờ.

Phương án D. Now I don’t go climbing as much as I did = Bây giờ tôi không đi leo núi nhiều như tôi đã từng, là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

A. Now I don’t go climbing anymore  = Bây giờ tôi không đi leo núi nữa.

B. I used to go climbing when I was younger = Tôi đã từng đi leo núi khi tôi còn trẻ (nhưng bây giờ tôi không đi nữa).

C. I don’t like going climbing anymore = Tôi không thích đi leo núi chút nào nữa.

3 tháng 12 2018

Chọn C

7 tháng 9 2019

Đáp án: A Unemployed= out of work = thất nghiệp, out of fashion= lỗi mốt, out of order= hỏng, out of practice= thiếu luyện tập.

3 tháng 9 2017

Đáp án A

Giải thích: Câu gốc sử dụng cấu trúc:

At a loss for words = không nói nên lời

Dịch nghĩa: Khi tôi gặp lại người anh đã bị mất tích từ lâu, tôi đã không nói nên lời.

Phương án A. When the speaker met his brother, he was puzzled about what to say = Khi người nói gặp lại anh trai, ông đã bị bối rối về việc nói điều gì, là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

          B. When the speaker met his brother, he had much to say = Khi người nói đã gặp anh trai của ông, ông đã có nhiều điều để nói.

          C. When the speaker met his brother, he refused to say anything. = Khi người nói gặp anh trai của mình, ông đã từ chối nói bất cứ điều gì.

          D. When the speaker met his brother, he had nothing pleasant to say. = Khi người nói đã gặp anh trai của ông, ông không có gì thú vị để nói.

21 tháng 11 2017

Đáp án A

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Tạm dịch: Lần cuối cùng tôi gặp Peter là khi tôi tình cờ gặp anh ta tại nhà ga trên đường tới Glasgow.

A. Tôi đã không gặp Peter kể từ cuộc gặp mặt tình cờ với anh ta tại nhà ga khi tôi lên đường đi Glasgow

B. Lần cuối cùng tôi đến Glasgow, tôi đã gặp Peter ở nhà ga.

C. Khi tôi gặp Peter lần cuối ở nhà ga khi tôi đang trên đường đến Glasgow, tôi tình cờ gặp anh ấy.

D. Cuối cùng tôi gặp Peter ở nhà ga khi tôi đang trên đường đến Glasgow.

Đáp án:A

11 tháng 10 2018

Tạm dịch: Mãi cho đến sau khi tôi về đến nhà, tôi đã nhận ra rằng tôi vẫn chưa thiết lập hệ thống báo chống trộm trong văn phòng.

= C. Tôi đã không bật hệ thống cảnh báo trộm trước khi tôi rời văn phòng nhưng tôi chỉ nhận ra khi tôi đã về nhà.

Chọn C

Các phương án khác:

A. Thật may vì tôi đã nhận ra tôi chưa thiết lập hệ thống cảnh báo trộm ngay trước khi tôi rời văn phòng về nhà.

B. Trên đường về nhà, tôi bỗng nhiên nhận ra rằng tôi quên chưa thiết lập hệ thống cảnh báo trộm ở văn phòng.

D. Tôi ước rằng tôi đã nhận ra trước khi tôi về nhà rằng tôi vẫn chưa bật hệ thống cảnh báo trộm ở văn phòng, sau đó nó đã dễ dàng hơn để đến thiết lập hệ thống này. (sai thì: hadn’t turn => hadn’t turned)

13 tháng 4 2017

Đáp án C

Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng. 

Các đáp án:

Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng. 

May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng. 

Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà. 

Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó. 

=> đáp án : I didn’t turn the burglar alarm on before I left the office, but I only became aware of this after I'd arrived home

29 tháng 3 2018

Đáp án C

Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng.

A. Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng.

B. May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng.

C. Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.

D. Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó.

=> đáp án C