K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 8 2023

Tham khảo

Ở phần (1), Kinh đã thuyết phục mọi người về sự tham gia của mình trong hoạt động tuần hành bằng cách: Lin-cơn đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ vào một trăm năm trước đó nhưng người da đen vẫn chưa được tự do.

→ Người da đen vẫn phải chịu sự bất công ngay cả chính quê hương của mình.

Kinh đã thuyết phục mọi người bằng việc đưa ra bằng chứng sau: Tổng thống Abraham Lincohn đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ vào một trăm năm trước đó nhưng người da đen vẫn chưa được tự do.

=>Người da đen vẫn bị kỳ thị ngay trên chính quê hương của mình

7 tháng 3 2022

tham khảo:

 

Tổng hợp các bài văn mẫu và dàn ý cho đề bài nghị luận về sự tự tin. Giúp các bạn học sinh có thêm nguồn tài liệu tham khảo.

Nội dung chínhDàn bài nghị luận về sự tự tinDàn ý nghị luận về sự tự tin Mẫu 1Văn mẫu nghị luận về sự tự tinNghị luận về sự tự tin Mẫu 1Video liên quanBài viết liên quanCác bài văn nghị luận xã hộiDàn bài nghị luận về sự tự tin

Tổng hợp các dàn ý chi tiết và tổng hợp cho đề bài nghị luận về sự tự tin. Việc lập dàn ý sẽ giúp cho bài viết logic hơn, tránh được tình trạng thiếu ý, lặp ý hoặc sai đề. Đây là một bước bắt buộc trong quá trình viết văn nghị luận xã hội nói riêng và các thể loại văn học khác nói chung.

Dàn ý nghị luận về sự tự tin Mẫu 1

Mở bài

Giới thiệu về đức tính tự tin, sự tự tin và tầm quan trọng của nótrong cuộc sống.Đức tính tự tin đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. Helen Keller từng nói: Bạn chẳng thể làm được điều gì mà thiếu sự tự tin.

Thân bài

#1. Giải thích về sự tự tin

Tự tin là làhoàn toàn tin tưởng vào bản thân, nhận biết được giá trị và sự quan trọng của mình (không có nghĩa là tin tưởng bản thân một cách mù quáng).Yếu tố cơ bản của lòng tự tin là cảm nhận được yêu, có giá trị, năng lực, trách nhiệm và được công nhận.

#2. Biểu hiện sự tự tin

Bản thân tin tưởng vào khả năng của mìnhDám nghĩ dám hành động, chủ động quyết định trong mọi công việc.Kiên định, giữ vững quan điểm đứng đắn của mình nên thường đạt kết quả cao trong công việc

#3. Tại sao con người cần phải có sự tự tin

Khi tự tin bạn sẽ có thêm ý chí, động lực và quyết tâm chinh phục mọi khó khăn thử thách để đạt được mục tiêu, ước vọng của bản thân.Để hoàn thiện nhân cách, phẩm chất đạo đức của mỗi người luôn hướng tới chân thiện mỹ, những giá trị tốt đẹp trong cuộc sốngTăng khả năng sáng tạo, tư duy logic, thể hiện bản lĩnh, phô diễn được những khả năng, vốn hiểu biết kiến thức của mình góp phần nâng cao giá trị của bản thânKhi tự tin bản thân mình trở nên mạnh dạn, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho bản thân sẽ tốt hơn, xử lý vấn đề nhanh tăng sự thuyết phục cho người khác, gia tăng cơ hội thăng tiến trong công việc.Tâm thế luôn sẵn sàng trước mọi điều gian nan, khó khăn thử thách của cuộc đời, dễ dàng vượt qua.

#4. Ý nghĩa của sự tự tin

Là động lực, nhân tố thúc đẩy con người đạt tới cánh cửa của sự thành côngLà thước đo nhân cách, khả năng tư duy, sáng tạo và là điểm cộng cho những nhà tuyển dụng, giúp bạn được kết quả tốt nhất trong các kỳ phỏng vấn công việc hoặc xa hơn là được sự trọng dụng của cấp trênLà cách để phô diễn khả năng tư duy, cách thức thể hiện năng lực, vốn hiểu biết kiến thức chuyên môn của mình để khẳng định vị trí của mình trong lòng người khác.Tự tin cũng giúp chúng ta được mọi người yêu mến, gần gũi và muốn học hỏi.Ươm mầm cho những sáng tạo có ích ra đời phục vụ cuộc sống

#5. Bình luận mở rộng

Nick Vujicic chàng trai người Australia, từ khí sinh ra đã bị khuyết tật không có được đôi bàn chân, bàn tay như con người bình thường.Một trong những người mà tôi vô cùng ngưỡng mộ về sự tự tin là hoa hậu hoàn vũ Hen Niê. Là người dân tộc Ê đê, khoảng thời gian đầu khi mới đăng cai, Hen Niê nhận được không ít những nhận xét và định kiến trái chiều với làn da nâu, mái tóc ngắn và thân hình gầy của cô. Nhưng nhờ có lòng tin và sự tự tin cô đã vượt qua mọi sự nghi ngờ về khả năng của cô và cô đã chứng tỏ được mình với công chúng.Alt Disney người từ một cậu bé nghèo không có cả tiền mua giấy vẽ vươn lên thành ông chủ của tập đoàn sản xuất phim hoạt hình lớn nhất thế giới đã coi tự tin là một trong bốn điều làm nên cuộc đời mình.

#6. Phản đề

Những biểu hiện của những con người thiếu sự tự tin thay vào đó là sự nhút nhát, rụt rè, sự tự ti, hoặc tự tin thái quá thành tự cao tự đại,Rèn luyện cho bản thân đức tính tự tinDẹp bỏ nỗi sợ hãi sang một bên, luôn bình tĩnh, không xấu hổ.Dám nghĩ, dám làm, tự tin vào bản thân, vượt qua giới hạn của bản thân.Đừng bao giờ chỉ quanh quẩn trong đầu rằng tôi không thể làm việc này việc kia.Tiếp xúc nhiều người những người tự tin, mạnh dạn. Bạn sẽ dễ dàng tìm được câu trả lờitự tin là gì? tại sao họ lại tự tin được như thế.Tìm tòi, đọc thêm nhiều kiến thức,kỹ năngKhông ngại đối diện với khó khăn, thách thức.Kiên trì luyện tập, năng động tham gia các hoạt động tập thểTìm ra ưu điểm của bản thân, thử thách khả năng của chính mìnhYêu bản thân, xây dựng một hình tượng đẹp mang ấn tượng dấu ấn riêng cho chính mình

Kết bài

Khẳng định vai trò của sự tự tin trong cuộc sống Tự tin là điều kiện để làm những việc lớn lao Samuel JohnsonĐức tính tự tin là một đức tính đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách, và là yếu tố cần thiết tác động trực tiếp đến sự thành công của chúng ta.Văn mẫu nghị luận về sự tự tinNghị luận về sự tự tin Mẫu 1

Đức tính tự tin đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. Helen Keller từng nói: Bạn chẳng thể làm được điều gì mà thiếu sự tự tin. Thật vậy, sự tự tin là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết để tạo nên sự thành công. Sự tự tin có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi người. Tự tin là một tính cách, đức tính tốt cần được giữ gìn và phát huy. Nhờ sự tự tin chúng ta có những suy nghĩ và hành động một cách quyết đoán. Không những thế, tự tin giúp ta trở thành những người có cảm xúc, chính kiến và tư duy phản biện tốt.

 

 

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

Dàn ý

1. Mở bài

Giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh: bánh chưng.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc và hình dáng, đặc điểm của bánh chưng

- Nguồn gốc: gắn liền với câu chuyện "Bánh chưng bánh giầy" và nhân vật hoàng tử Lang Liêu.

- Hình dáng, đặc điểm: vuông vức.

b. Nguyên liệu để làm bánh chưng

- Nguyên liệu bên ngoài: lá dong hoặc lá chuối.

- Nguyên liệu bên trong: nếp, đậu xanh, thịt mỡ.

c. Cách thức làm bánh

- Gói bánh

- Nấu bánh

- Thưởng thức bánh

d. Ý nghĩa của bánh chưng

- Là một món ăn tiêu biểu tượng trưng cho ngày Tết.

- Ẩn dụ cho ý niệm cho mong ước về cuộc sống ấm no.

- Đề cao thành tựu nông nghiệp cùng nền văn minh lúa nước.

3. Kết bài

Khẳng định lại ý nghĩa và tác dụng của bánh chưng trong đời sống tinh thần, tâm thức của người Việt.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

* Đoạn mở bài:

“Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh”

Bánh chưng là một trong những món ăn không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam mỗi dịp Tết đến xuân về. Từ bao đời nay, bánh chưng đã như một món ăn gắn bó, sum vầy, mang đậm hương vị Tết cổ truyền dân tộc.

* Đoạn thân bài:

Bánh chưng thường được dùng để cúng ông bà tổ tiên, mang làm quà biếu tặng mỗi dịp Tết đến xuân về, vừa gần gũi lại vừa lịch sự. Bóc bánh chưng, màu bánh phải xanh màu lá dong, gạo phải mềm và chín tới mới ngon. Bánh chưng không cắt bằng dao mà dùng chính lạt gói bánh để cắt rất dễ dàng. Lớp vỏ bánh dính chặt và thơm mùi gạo nếp, mùi lá dong, đỗ bở tới, quyện với thịt lợn và hành tươi tạo nên một hương vị độc đáo và riêng biệt. Bánh chưng thường được ăn kèm với hành muối và dưa món,… Những chiếc bánh chưng trong mâm cơm ngày Tết vừa là món ăn thân thuộc vừa là mong chờ và niềm chúc cho những điều tốt đẹp trong năm mới sẽ đến với mỗi gia đình.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

Bảng 1: Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

So sánh

Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Điểm tương đồng

Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan.

Điểm khác biệt

- Miêu tả đối tượng/quy trình và trình bày phương diện của đối tượng/quy trình.

- Tập trung giới thiệu một vài điểm đặc sắc và làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng, quy trình.

- Tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo.

- Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lý do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu

 
QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

Bảng 2: Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

So sánh

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

Điểm tương đồng

Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan.

Điểm khác biệt

- Giải thích vấn đề cần bàn luận và trình bày được hệ thống luận điểm quan điểm của người viết.

- Lập luận đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng đầy đủ, khách quan, chính xác để làm rõ những luận điểm đã nêu.

- Đưa ra một số ý kiến trái chiều và làm rõ những ý kiến → Làm nổi bật hơn sự đúng đắn của những luận điểm đã đưa ra.

- Tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo.

- Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lý do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu

 
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
31 tháng 1

- Kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội thường có các dạng cụ thể gồm: nghị luận về một hiện tượng xã hội trong cuộc sống, nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, đề văn thường nêu lên một câu danh ngôn hoặc tục ngữ, ngạn ngữ, ca dao,...

- Nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật có thể là bài luận bàn về một tác phẩm văn học (toàn bộ hoặc đoạn trích) hoặc một bài nghị luận phân tích cái hay, cái đẹp của một vở kịch, bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng.... Bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật thường nêu lên nội dung và một số nét hình thức đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật. Từ đó, người viết nhận xét, đánh giá về tác phẩm ấy.

- Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học là dạng bài đòi hỏi các em phải có kiến thức cả về văn học và đời sống, cả kĩ năng phân tích văn học và kỹ năng phân tích, đánh giá một vấn đề xã hội. Đề bài thường xuất phát từ một vấn đề xã hội giàu ý nghĩa có trong một tác phẩm văn học nào đó để yêu cầu học sinh bàn bạc rộng ra về vấn đề xã hội ấy. 

- Bài thuyết minh tổng hợp là bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Các văn bản trong phần đọc hiểu như Phải coi luật pháp như khi trời để thở, Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái, Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ đều là bài thuyết minh tổng hợp. Chẳng hạn, trong văn bản Phải coi luật pháp như khí trời để thở, có sự kết hợp các yếu tố sau: Tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.

15 tháng 8 2023

tham khảo

- Kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội thường có các dạng cụ thể gồm: nghị luận về một hiện tượng xã hội trong cuộc sống, nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, đề văn thường nêu lên một câu danh ngôn hoặc tục ngữ, ngạn ngữ, ca dao,...

- Nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật có thể là bài luận bàn về một tác phẩm văn học (toàn bộ hoặc đoạn trích) hoặc một bài nghị luận phân tích cái hay, cái đẹp của một vở kịch, bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng.... Bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật thường nêu lên nội dung và một số nét hình thức đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật. Từ đó, người viết nhận xét, đánh giá về tác phẩm ấy.

- Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học là dạng bài đòi hỏi các em phải có kiến thức cả về văn học và đời sống, cả kĩ năng phân tích văn học và kỹ năng phân tích, đánh giá một vấn đề xã hội. Đề bài thường xuất phát từ một vấn đề xã hội giàu ý nghĩa có trong một tác phẩm văn học nào đó để yêu cầu học sinh bàn bạc rộng ra về vấn đề xã hội ấy. 

- Bài thuyết minh tổng hợp là bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Các văn bản trong phần đọc hiểu như Phải coi luật pháp như khi trời để thở, Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái, Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ đều là bài thuyết minh tổng hợp. Chẳng hạn, trong văn bản Phải coi luật pháp như khi trời để thở, có sự kết hợp các yếu tố sau: Tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.