Cho f(x) = ax3 + 4x(x2 - 1) + 8; g(x) = x3 - 4x(bx +1) + c- 3 trong đó a, b, c là hằng.
Xác định a, b, c để f(x) = g(x)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điều kiện:
Từ đồ thị hàm số y=f(x) ta thấy phương trình f(x)=0 có nghiệm x=-3 (bội 2) và nghiệm đơn x = x 0 ∈ - 1 ; 0 nên ta viết lại f ( x ) = a x + 3 2 x - x 0
Khi đó
Dựa vào đồ thị ta cũng thấy, đường thẳng y=2 cắt đồ thị hàm số y=f(x) tại ba điểm phân biệt x=-1, x = x 1 ∈ - 3 ; - 1 , x = x 2 < - 3 nên ta viết lại
Khi đó
Dễ thấy x = x 0 ∈ - 1 ; 0 nên ta không xét giới hạn của hàm số tại điểm x 0
Ta có:
+) l i m x → 0 + g ( x ) = l i m x → 0 +
⇒ x = 0 là đường TCĐ của đồ thị hàm số y=g(x)
+)
⇒ Các đường thẳng x = - 3 , x = x 1 , x = x 2 đều là các đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y=g(x)
Vậy đồ thị hàm số y=g(x) có tất cả 4 đường tiệm cận đứng.
Chọn đáp án D.
Dễ
Thế
Mà
Cũnhoir
Dc
Ạ
Chịu
Chắc
Phải
Ngu
Lamqs
Mới
Hỏi
Câu
Này
Ta có f ( 0 ) = 0 f ( 1 ) = 0 f ' ( 0 ) = 0 f ' ( 1 ) = 0
↔ a = 2 b = - 3 c = 0 d = 1
, suy ra hàm số đã cho là : y= 2x3-3x2+ 1.
Ta thấy: f(x) = 0 ↔ x = 0 hoặc x = -1/2
Bảng biến thiên của hàm số y = |f(x)| như sau:
Dựa vào bảng biến thiên suy ra phương trình |f(x)| = m có bốn nghiệm phân biệt x1< x2< x3< ½< x4 khi và chỉ khi ½< m< 1.
Chọn A.
Đáp án B
Ta có
suy ra .
Ta có: .
Bảng biến thiên của hàm số như sau:
Dựa vào bảng biến thiên suy ra phương trình có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi .