\(\frac{7}{20}\)viết thành số thập phân là?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a: \(\dfrac{7}{5}=\dfrac{140}{100}\)
c: \(\dfrac{7}{5}=1.4\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Phân số hữu hạn:
5/8 =0,265vì 8=2^3
-3/20=-0,15 vì 2^.5
14/25=0,56 vì 25=5^2
Phấn số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
4/11=0,(36) vì 11=11
15/22 =0,68(18)vì 22=2.11
-7/12=-0,58(3) vì 12=2^2.3
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a. \(\frac{3}{5}\)dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 10 là \(\frac{6}{10}\)
\(\frac{3}{5}\)dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 100 là \(\frac{60}{100}\)
a)\(\frac{3}{5}=\frac{3\times2}{5\times2}=\frac{6}{10}\)
\(\frac{3}{5}=\frac{3\times20}{5\times20}=\frac{60}{100}\)
b)\(\frac{6}{10}=0,6\)
\(\frac{60}{100}=0,6\)
c) Chỉ có thể viết 3/5 dưới dạng 0,6.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Giải thích: Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 8 = 23, 5, 20 = 22.5, 125 = 53 đều không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
3/8 = 0,375 ; −7/5 = -1,4; 13/20 = 0,65 ; −13/125 = -0,104
b. Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 12=22.3, 22=2.11, 35=7.5, 65 = 5.13 đều có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
ta được : \(\frac{5}{12}=0.41\left(6\right);\frac{29}{22}=1.3\left(18\right);\frac{27}{35}=0.7;\frac{51}{65}=0.8\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a) 3/5 = 6/10 ; 60/100
b) 6/10 = 0,6 ; 60/100 = 0,6
c) 0,6
a) \(\frac{3}{5}\)= \(\frac{3.2}{5.2}\)= \(\frac{6}{10}\)= \(\frac{6.10}{10.10}\)= \(\frac{60}{100}\)
b. \(\frac{6}{10}\)= 0,6 \(\frac{60}{100}\)= 0,6
c) \(\frac{3}{5}\)= \(\frac{6}{10}\)( như trên ) = 0, 6 , 0, 60 , 0, 600, ..v...v..
( Viết thêm 1cs 0 tận cùng của số thập phân trc thì ta đc 1 số mới )
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a)
– Phân số \(\frac{5}{8}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 8 = 23 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số \(-\frac{3}{20}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 20 = 22 . 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số \(\frac{14}{35}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì \(\frac{14}{35}\) = 2/5, mẫu 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Các phân số \(\frac{4}{11}\); \(\frac{15}{22}\); 7/12 có mẫu lần lượt là 11 = 1 . 11; 22 = 2 . 11; 12 = 3 . 22 đều chứa ước nguyên tố khác 2 và 5 nên được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
b) 5/8 = 0,625; −3/20 = -0,15; 14/35 = 2/5 = 0,4
4/11 = 0,(36); 15/22 = 0,6(81); 7/12 = 0,58(3)
\(\orbr{\frac{7}{20}=0,35}\)
\(\frac{7}{20}=2\frac{6}{20}\)