K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen đột biến a quy định hoa trắng, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi tiến hành lai hai cây hoa đỏ (P) với nhau, ở F1 người ta thu được một cây hoa trắng, 299 cây hoa đỏ. Dựa vào kết quả thu được nói trên, xét các kết luận sau đây: (1) Có hai phép lai cây hoa đỏ thỏa mãn là (1) AA x AA và (2) Aa x AA (2) Cây hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen đột biến a quy định hoa trắng, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi tiến hành lai hai cây hoa đỏ (P) với nhau, ở F1 người ta thu được một cây hoa trắng, 299 cây hoa đỏ. Dựa vào kết quả thu được nói trên, xét các kết luận sau đây:

(1) Có hai phép lai cây hoa đỏ thỏa mãn là (1) AA x AA và (2) Aa x AA

(2) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là do kết quả của đột biến gen trội.

(3) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là có thể là do đột biến cấu trúc NST.

(4) Cây hoa trắng  hình thành ở F1 là do kiểu gen dị hợp Aa tương tác với môi trường sống (thường biến)

(5) Trong quá trình  giảm phân phát sinh giao tử 1 trong 2 cây P đời bố mẹ đã có giao tử không mang alen A được thụ tinh với 1 giao tử mang alen a.

(6) Phép lai tuân theo quy luật di truyền trội không hoàn toàn.

Số giả thuyết có thể giải thích đúng kết quả phép lai nói trên là:

A. 2

B. 3

C. 1

D. 4

1
29 tháng 4 2017

Đáp án A.

Câu đúng là (3), (5)

Cây hoa trắng có kiểu gen là aa hoặc a

=> được tạo thành từ giao tử không mang gen A kết hợp với giao tử mang gen a

=> 5 đúng

(1) nếu là AA x AA thì phải đột biến cả bố và mẹ, đột biến xảy ra với tần số thấp nên ko xảy ra

(2) Đột biến gen trội là tạo ra alen trội mà , nhưng  kiểu hình hoa trắng là do kiểu gen đồng hợp lặn

(3) Kiểu hình đột biến hoa trắng có thể xuất hiện do các trường hợp sau

- Đột sự kết hợp giữa giao tử bị đột biến gen A =>a; kết hợp với giao tử bình thường a

- Do sự kết hợp giữ giao tử đột biến cấu trúc mất đoạn A trên NST kết hợp với giao tử a  

- Do sự kết hợp giữ giao tử không chứa NST  chứa gen A ( n- 1) kết hợp với giao tử n chứa gen a => đột biến thể 1

 => 3 đúng

(4) Nếu là thường biến thì phải xuất hiện đồng loạt

(6) Bài cho là trội hoàn toàn

11 tháng 5 2019

Đáp án D

Ở một loài thực vật, gen quy định màu sắc hoa nằm trên nhiễm sắc thể thường; alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Để kiểm tra kiểu gen của cây hoa đỏ, người ta sử dụng phép lai phân tích, nếu thế hệ lai đồng tính thì cây hoa đỏ đem lai là thuần chủng, nếu thế hệ lai phân tính thì cây hoa đỏ đem lai là không thuần chủng

31 tháng 3 2019

Đáp án: C

F1 giao phấn thu được 1 tím tròn : 2 tím dài : 1 đỏ dài  

=> bố mẹ dị hợp tử chéo và liên kết hoàn toàn, hoặc bố mẹ dị hợp tử có hoán vị một bên

Khi có hoán vị, giả sử  A b a B × A b a B

Con Ab = aB = m (m ≥ 0,25), AB = ab = 0,5 – m

Con A-B- = 0,5 – m + 2 x m x 0,5 = 0,5

A-bb = aaB- = (0,5 – m)x 0,5 + m x 0,5 = 0,25

Nếu hoán vị xảy ra ở cả bố và mẹ thì không thể sinh ra đời con tỷ lệ kiểu hình 1:2:1

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa trắng. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây đúng?

A. Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài F1 là 16 : 8 : 1.

B. Tần số alen A, a lần lượt là 50% và 50%.

C. Trong số cây quả tròn,hoa đỏ ở F1 cây có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ 37,5%.

D. Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là 2,194%.

1
17 tháng 11 2018

Tỉ lệ quả dài aa là: 16% + 48% = 64%  Tần số alen a là: 0,8; A là: 0,2.

Tỉ lệ hoa trắng bb là: 16/5 + 9% = 25%  Tần số alen b là: 0,5; B là: 0,5.

Tỉ lệ cây hoa đỏ, quả tròn có kiểu gen thuần chủng trong số các cây hoa đỏ quả tròn là:

(0,22 × 0,52) : 0,27 = 3,7%.

Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài là: 0,25AAbb : 0,5Aabb : 0,25aabb = 1 : 2 : 1.

Cho các cây quả tròn, hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì chỉ có cây có kiểu gen AaBb mới tạo ra con quả dài, hoa trắng.

Tỉ lệ cây quả tròn, hoa đỏ có kiểu gen AaBb trong tổng số cây quả tròn, hoa đỏ là: 

0,2 × 0,8 × 2 × 0,5 × 0,5 × 2 : 0,27 = 16 27  

Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là: 

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa trắng. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây đúng?

A. Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài F1 là 16 : 8 : 1

B. Tần số alen A, a lần lượt là 50% và 50%.

C. Trong số cây quả tròn,hoa đỏ ở F1 cây có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ 37,5%.

D. Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là 2,194%.

1
3 tháng 3 2019

Chọn D

Tỉ lệ quả dài aa là: 16% + 48% = 64%  Tần số alen a là: 0,8; A là: 0,2.

Tỉ lệ hoa trắng bb là: 16/5 + 9% = 25%  Tần số alen b là: 0,5; B là: 0,5.

Tỉ lệ cây hoa đỏ, quả tròn có kiểu gen thuần chủng trong số các cây hoa đỏ quả tròn là:

(0,22 × 0,52) : 0,27 = 3,7%.

Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài là: 0,25AAbb : 0,5Aabb : 0,25aabb = 1 : 2 : 1.

Cho các cây quả tròn, hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì chỉ có cây có kiểu gen AaBb mới tạo ra con quả dài, hoa trắng.

Tỉ lệ cây quả tròn, hoa đỏ có kiểu gen AaBb trong tổng số cây quả tròn, hoa đỏ là: 

0,2 × 0,8 × 2 × 0,5 × 0,5 × 2 : 0,27 = 16/27

Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là: 2,194%

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn, hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn, hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa trắng. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây đúng?

A. Trong số cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 cây có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ 37%.

B. Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài F1 là 16 : 8 : 1.

C. Tần số alen A, a lần lượt là 50% và 50%.

D. Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỷ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là 2,194%.

1
18 tháng 12 2018

Chọn D.

Quần thể cân bằng di truyền

F1: 0,27A-B- : 0,09 A-bb : 0,48 aaB- : 0,16 aabb

Có A- : aa = 0,36 : 0,64

=> Tần số alen a là  0 , 64 = 0 , 8

=> Cấu trúc quần thể đối với gen A là 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa

Có B- : bb = 0,75 : 0,25

=> Tần số alen b là  0 , 25 = 0 , 5

=>  Cấu trúc quần thể đối với alen B là 0,25BB : 0,5Bb : 0,25bb

A .F1 AABB = 0,04 x 0,25 = 0,01

=>  Tỉ lệ tròn đỏ thuần chủng/ tròn đỏ là  1 27 = 3,7%

=> A sai

B các cây quả dài: aaBB, aaBb, aabb

Tỉ lệ phân li kiểu gen của các cây quả dài có tỉ lệ phân li kiểu gen của cặp gen B,b <=> 1 : 2 : 1

B sai

C sai

D tròn đỏ F1: (0,04AA : 0,32Aa).(0,25BB : 0,5Bb)

<=>  1 9 A A : 8 9 A a 1 3 B B : 2 3 B b

Tỉ lệ giao tử ab =  4 9 × 1 3 = 4 27

Vậy tỉ lệ kiểu hình dài, trắng aabb = 4 27 × 4 27 = 16 729 = 2 , 194 %

11 tháng 12 2018

Đáp án C

Các gen quy định màu hoa và sự chín sớm thuộc NST thường

P F1 gồm 4 kiều hình trong đó đỏ sớm = 45% → vậy 2 gen quy định 2 tt này thuộc cùng 1 NST liên kết với nhau ko hoàn toàn.

Các phép lai có thể thỏa mãn:

AB//ab × ab//ab; f = 0,1 (do GAB = 0,45 -> G hoán vị = 0,05 -> f = 0,1)

hoặc AB//ab × Ab//ab; f = 0,2.

hoặc AB//ab × aB//ab; f = 0,2.

Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với các cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 87,5% cây thân cao, hoa trắng; 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với các cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 87,5% cây thân cao, hoa trắng; 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Tần số hoán vị giữa B và b bằng 24%.

II. Các cây thân cao, hoa trắng ở F1 đều có kiểu gen giống nhau.

III. Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P tự thụ phấn thì ở đời con, số cây thân cao, hoa trắng chiếm 93,75%.

IV. Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng ở P, xác suất lấy được cây thuần chủng là 20%.

0
10 tháng 4 2018

Chọn đáp án C.

P: các cây thân cao, hoa trắng (xAb/Ab : yAb/ab) Ícác cây thân thấp, hoa trắng (ab/ab)

Gp: (x+y/2)Ab.y/2ab Í 1 ab

gF1: (x+y/2)Ab/ab : y/2 ab/ab hay (x+y/2) cây thân cao, hoa trắng : y/2 cây thân thấp, hoa trắng.

Ta có: (x+y/2) = 0,875 và y/2 = 0,125.

g x = 0,75 và y = 0,25.

g Các cây thân cao, hoa trắng ở P có tỉ lệ:

0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab.

Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P giao phấn ngẫu nhiên thì ta có phép lai :

(0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab) Í (0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab)

g Đời con có số cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ:

Ab/Ab + Ab/ab = 0,875 Í 0,875 + 2 Í 0,875 Í 0,125 = 0,984375.

1 tháng 1 2017

P: các cây thân cao, hoa trắng (xAb/Ab : yAb/ab) Ícác cây thân thấp, hoa trắng (ab/ab)

Gp: (x+y/2)Ab.y/2ab Í 1 ab

gF1: (x+y/2)Ab/ab : y/2 ab/ab hay (x+y/2) cây thân cao, hoa trắng : y/2 cây thân thấp, hoa trắng.

Ta có: (x+y/2) = 0,875 và y/2 = 0,125.

g x = 0,75 và y = 0,25.

g Các cây thân cao, hoa trắng ở P có tỉ lệ:

0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab.

Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P giao phấn ngẫu nhiên thì ta có phép lai :

(0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab) Í (0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab)

g Đời con có số cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ:

Ab/Ab + Ab/ab = 0,875 Í 0,875 + 2 Í 0,875 Í 0,125 = 0,984375.

Đáp án C