K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 10 2019

Đáp án B.

Tạm dịch: Tôi không biết là bạn đang ngủ. Nếu không, tôi đã không gây rất nhiều tiếng ồn khi tôi bước vào. Tình huống xảy ra trong qua khứ: Không biết là bạn đang ngủ nên đã gây nhiều tiếng ồn. (Giống cấu trúc câu điều kiện 3: S + QKĐ. Otherwise, S + would (not) have + PP).

12 tháng 11 2019

Đáp án B

Tạm dịch: Tôi không biết là bạn đang ngủ. Nếu không, tôi đã không gây rất nhiều tiếng ồn khi tôi bước vào.

Tình huống xảy ra trong quá khứ: Không biết là bạn đang ngủ nên đã gây nhiều tiếng ồn. (Giống cấu trúc câu điều kiện 3: S + QKĐ. Otherwise, S + would (not) have + PP)

3 tháng 10 2018

Đáp án là B. could have done: lẽ ra đã có thể ( trên thực tế là đã không xảy ra. )

” I locked myself out of my apartment. I didn’t know what to do” - Tôi tự nhốt mình trong căn hộ. Tôi không biết phải làm gì.

“You could have called your roommate.” - Đáng ra bạn phải gọi cho bạn cùng phòng chứ. ( Thực tế là không gọi )

Cách dùng các từ còn lại:

Need have done: diễn tả sự cần thiết của một sự việc đã xảy ra.

Would have done: dùng để diễn tả những ý định không bao giờ xảy ra trong quá khứ.

Must have done: dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc ( có cơ sở )

25 tháng 10 2019

Đáp án C

18 tháng 2 2018

Đáp án C

11 tháng 4 2017

Đáp án D

Cấu trúc:

- may/ might (not) have Vpp/_ed: diễn đạt 1 sự suy đoán không chắc chắn, không có cơ sở ở quá khứ

- can + have + Vpp/_ed: dùng để diễn tả sự suy đoán có cơ sở ở quá khứ

- should + have + Vpp/_ed: lẽ ra đã nên, không nên làm gì (diễn tả sự chỉ trích, hay hối hận về việc gì đã xảy ra)

Tạm dịch: Tôi biết rằng hôm qua bạn đã không gặp tôi bởi vì tôi đang ở Hà Nội. Chắc hẳn là bạn đã không gặp tôi. -> suy đoán có cơ sở ở quá khứ.

22 tháng 2 2018

Đáp án A.

24 tháng 5 2019

A

+ “ were”=> Chủ ngữ là “ a number of N”

Cấu trúc: A number of + N đếm được + V chia số nhiều

+ dùng “ the number” do vế trước đã xác định

=>Đáp án: A

Tạm dịch: Một số cậu bé đang bơi trong hồ, nhưng tôi không biết chính xác số lượng là bao nhiêu.

28 tháng 1 2017

Đáp án C

Đề: Khi anh ấy gọi để báo rằng anh ấy đang học, tôi đã không tin vì tôi đã có thể nghe thấy có tiếng ồn của một bữa tiệc.

A.     Tôi đã không tin rằng anh ấy có thể học tử tế khi có tiếng ồn của một bữa tiệc và tôi đã nói điều đó với anh ấy khi anh ấy gọi tới.

B.      Dù anh ấy gọi tôi để nói rằng anh ấy đang học, tôi đã không thể nghe thấy anh ấy đang nói gì vì bữa tiệc ồn tới mức không tưởng của tôi.

C.     Vì có tiếng ồn của một bữa tiệc tôi nghe thấy được khi anh ấy gọi tới, tôi đã không tin việc anh ấy nói là anh ấy đang học.

Dù anh ấy đang học khi anh ấy gọi tới, tôi nghĩ anh ấy nói dối vì có tiếng như của một bữa tiệc.

27 tháng 5 2019

Đáp án B

Giải thích: Giữa hai câu có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Dịch nghĩa: Tôi đã không biết rằng bạn đang ở nhà. Tôi đã không đến thăm bạn.

Phương án B. If I had known that you were at home, I would have visited you sử dụng cấu trúc câu điều kiện loại 3 để diễn tả điều kiện và kết quả không thể xảy ra trong quá khứ.

Dịch nghĩa: Nếu tôi đã biết rằng bạn đang ở nhà, tôi sẽ đến thăm bạn.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

          A. If I knew that you were at home, I would visit you = Nếu tôi đã biết rằng bạn đang ở nhà, tôi sẽ đến thăm bạn.

Đây là cấu trúc câu điều kiện loại 2 diễn tả điều kiện và kết quả không thể xảy ra trong hiện tại.

          C. If I knew that you had been at home, I would have visited you = Nếu tôi đã biết rằng bạn đã đang ở nhà, tôi sẽ đến thăm bạn. Hành động ở nhà không cần phải lùi về thì quá khứ hoàn thành.

          D. If I would know that you were at home, I visited you = Nếu tôi sẽ biết bạn đang ở nhà, tôi đã thăm bạn.

Câu sai cấu trúc mệnh đề quan hệ.