K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 5 2018

live (v): sống

live (adj): sống (chưa chết) => luôn đứng trước danh từ

alive (adj): sống => đứng sau tobe, không cần đứng trước một danh từ

Sửa: live => alive

Tạm dịch: Thuyết duy linh là thuyết nói rằng vật vô tri vô giác và những hiện tượng tự nhiên như sông, đá thì sống và có linh hồn.

Chọn C

5 tháng 12 2017

Đáp án A.

Sửa thành Had he. Đây là cấu trúc đảo ngữ với hardly … when:

Hardly + had + S + P2 + when + clause: Ngay khi … thì …

She had hardly sat down when the phone rang. → Hardly had she sat down when the phone rang: Ngay khi cô ấy ngồi xuống thì điện thoại kêu.

15 tháng 9 2018

Đáp án D

Giải thích: the number of + Động từ số ít => has

Dịch nghĩa: Thế giới đang trở nên công nghiệp hóa và số lượng giống loài động vật những con mà dần trở nên tuyệt chủng đang tăng

1 tháng 10 2019

Đáp án A

Sửa Japanese => The Japanese.

The Japanese: người Nhật Bản (trước danh từ chỉ dân tộc cần có mạo từ “the”).

Dịch: Người Nhật thưở đầu đã dùng đá quý để trang trí cho các thanh gươm và đồ nghi lễ

22 tháng 12 2018

Kiến thức: Đại từ quan hệ

Giải thích:

Ở đây cần một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật “movement”, đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ => chọn “which”.

Sửa: who => which

Tạm dịch: Chúng ta nên tham gia vào phong trào được tổ chức để bảo tồn môi trường tự nhiên.

Chọn B

13 tháng 1 2017

Đáp án B.

Ta cần dùng một đại từ quan hệ thay thế cho cả vế câu phía trước “Emotions are complicated psychological phenomena”

Vì vậy: those => which.

Dịch: Cảm xúc là những hiện tượng tâm lý phức tạp mà chúng ta không thể tóm tắt trong các thuật ngữ hàng ngày.

23 tháng 11 2019

Đáp án C

Natural resource: nguồn tài nguyên thiên thiên => đây là danh từ phải ở dạng số nhiều nên “resource” phải ở dạng số nhiều

ð Đáp án C (resource => resources)

11 tháng 7 2018

Đáp án B

Appears -> appearing. Sử dụng mệnh đề quan hệ dạng rút gọn

Nhận xét: đây là một câu phân loại khó vì nhiều từ mới, học sinh mới đầu nhìn sẽ bị loạn bởi cả từ vựng và ngữ pháp. Phân tích về mặt ngữ pháp ta thấy đấy là một câu đơn nhưng lại có đến 3 động từ: appear, is, call. Ta đi phân tịch cấu trúc SVO của câu: Trong câu động từ is không bị gạch chân tức là is là được chia đúng, và chủ ngữ trong của động từ là “The attribution (A) of human characteristics to animals or inanimate objects” , ta lại thấy động từ appear cũng lại được chia theo chủ ngữ “The attribution (A) of human characteristics to animals or inanimate objects” nên là sai vì trong câu chỉ có thể có 1 động từ chính là “is”. Còn động từ called không sai vì đó là dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ “which is called” bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nó literacy device.

The attribution of human characteristics to animals or inanimate objects

                              S

(appears in the mythologies of many cultures)

MDDQH dạng rút gọn: appears -> appearing/ which appears

is (Verb) a literary device called anthropomorphism (O)

12 tháng 7 2018

Đáp án C

C. ( sửa : bỏ both)

Dịch: Không khí bao quanh hành tinh của chúng ta không có mùi, không màu, và không nhìn thấy được. 

11 tháng 10 2017

Đáp án C

“chemists” → “chemistry”

Ở đây liệt kê các môn học: vật lý physics, hoá học chemistry, toán học mathemetics

Dịch: kỹ thuật hóa học được dựa trên các nguyên tắc của vật lý, hóa học, và toán học.