K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 10 2017

Chọn C

Cation là phần tử mang điện dương, các cation lần lượt là: Na+, Ca2+, Al3+

Câu 31: Cho các ion SO4 2-, S2-, OH-, NH4+, Al3+. Có bao nhiêu ion đa nguyên tử?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 32: Cho các ion SO4 2-, S2-, OH-, NH4+, Al3+. Có tổng cộng bao nhiêu cation?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 33: Nguyên tử X có tổng số hạt là 58, trong đó số hạt mang điện gấp 1,9 lần số hạt không mang điện. Số hạt proton của nguyên tử X là?A. 19B. 20C. 11D. 12Câu 34: Một nguyên tử R có tổng số hạt là 34, trong đó số hạt mang điện nhiều gấp...
Đọc tiếp

Câu 31: Cho các ion SO4 2-, S2-, OH-, NH4+, Al3+. Có bao nhiêu ion đa nguyên tử?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 32: Cho các ion SO4 2-, S2-, OH-, NH4+, Al3+. Có tổng cộng bao nhiêu cation?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 33: Nguyên tử X có tổng số hạt là 58, trong đó số hạt mang điện gấp 1,9 lần số hạt không 
mang điện. Số hạt proton của nguyên tử X là?
A. 19
B. 20
C. 11
D. 12
Câu 34: Một nguyên tử R có tổng số hạt là 34, trong đó số hạt mang điện nhiều gấp 1,8333 
lần số hạt không mang điện. Số khối của nguyên tử R là?
A. 19
B. 23
C. 11
D. 12
Câu 35: Một thanh sắt chứa 0,2 mol Fe trong đó có 55Fe (5,84%), 56Fe (91,68%), 57Fe (2,17%) 
và 58Fe. Hỏi thanh sắt nặng bao nhiêu gam?
A. 17,21
B. 21,71
C. 19,11
D. 11,19
Câu 36: Brom có 2 đồng vị
79Br và 81Br. Biết khối lượng nguyên tử trung bình của Brom là 
79,91. % số nguyên tử của đồng vị
81Br và 79Br lần lượt là?
A. 54,5% và 45,5%
B. 45,5% và 54,5%
C. 70% và 30%
D. 30% và 70%

 

0
26 tháng 11 2017

Trong trạng thái cân bằng, những lực điện tác dụng lên mỗi ion cân bằng lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba ion phải nằm trên cùng một đường thẳng. Mặt khác, hai ion âm phải nằm đối xứng với nhau ở hai bên ion dương (Hình 1.2 G), thì lực điện do chúng tác dụng lên ion dương mới có thể cân bằng nhau.

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

21 tháng 7 2019

Đáp án C

15 tháng 1 2019

Trong từ trường đều B, ion C2H5O+ (m1 = 45đvC) chuyển động tròn với bán kính R1.

Ta có: Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

- Đối với ion C2H5OH (m2 = 46đvC)

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

- Đối với ion C2H5+ (m3 = 29đvC)

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

- Đối với ion OH+ (m4 = 17đvC)

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

- Đối với ion CH2OH+ (m5 = 31đvC)

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

- Đối với ion CH3+ (m6 = 15đvC)

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

- Đối với ion CH2+ (m7 = 14đvC)

Giải bài tập Vật Lý 11 | Giải Lý 11

23 tháng 4 2017

B

Ion F e 2 +  có cấu hình electron 1 s 2 2 s 2 2 p 6 3 s 2 3 p 6 3 d 6 , có phân lớp electron ngoài cùng chưa bão hòa. Tất cả cá ion còn lại đều có các phân lớp electron đã bão hòa

28 tháng 12 2022

1/ Quá trình nhường - nhận electron.

\(Na^0\rightarrow Na^++e\)

\(Mg^0\rightarrow Mg^{2+}+2e\)

\(Ca^0\rightarrow Ca^{2+}+2e\)

\(F^0+e\rightarrow F^-\)

\(Cl^0+e\rightarrow Cl^-\)

\(O^0+2e\rightarrow O^{2-}\)

\(N^0+3e\rightarrow N^{3-}\)

\(S^0+2e\rightarrow S^{2-}\)

2/ Sự hình thành liên kết ion.

- Trong NaF:

+ Nguyên tử Na nhường 1e.

+ Nguyên tử F nhận 1e.

+ Nguyên tử Na và F tích điện trái dấu nên chúng hút nhau tạo thành phân tử NaF.

- Na2O, MgO, MgF2 giải thích tương tự.

3/ Đặc điểm của các hợp chất ion:

- Các hợp chất ion hầu hết là thể rắn ở nhiệt độ thường, khó tan chảy, khó bay hơi. Chẳng hạn, nhiệt độ nóng chảy của NaCl là 801 oC, nhiệt độ sôi của NaCl là 1465 oC.

- Khi các hợp chất này nóng chảy, hoặc hoà tan trong nước, lực hút tĩnh điện giữa các ion này yếu đi, kết quả là chúng phân li ra các ion trần, nên chúng dẫn điện tốt.

- Ở trạng thái rắn, các hợp chất ion không dẫn được điện.

 

1 tháng 2 2017

Đáp án C

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
5 tháng 11 2023

- \(Li_x^ + F_y^ - \): (+1).x + (-1).y = 0

=> x = y = 1

=>  Công thức: LiF

- \(Li_x^ + O_y^{2 - }\): (+1).x + (-2).y = 0

=> x = 2, y = 1

=> Công thức: Li2O

- \(Li_x^ + (P{O_4})_y^{3 - }\): (+1).x + (-3).y = 0

=> x = 3, y = 1

=> Công thức: Li3PO4

- \(Ca_x^{2 + }F_y^ - \): (+2).x + (-1).y = 0

=> x =1, y = 2

=> Công thức: CaF2

- \(Ca_x^{2 + }O_y^{2 - }\): (+2).x + (-2).y = 0

=> x = y = 1

=> Công thức: CaO

- \(Ca_x^{2 + }(P{O_4})_y^{3 - }\): (+2).x + (-3).y = 0

=> x = 3, y = 2

=> Công thức: Ca3(PO4)2

- \(Al_x^{3 + }F_y^ - \): (+3).x + (-1).y = 0

=> x = 1, y = 3

=> Công thức: AlF3

- \(Al_x^{3 + }O_y^{2 - }\): (+3).x + (-2).y = 0

=> x = 2, y = 3

=> Công thức: Al2O3

- \(Al_x^{3 + }(P{O_4})_y^{3 - }\): (+3).x + (-3).y = 0 

=> x = y = 1

=> Công thức: AlPO4