K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 5 2016

- Sai số của phép đo phụ thuộc vào các yếu tố :

+ Do người làm làm sai cách

+ Tính sai số

+ Mắt nhìn không đúng cách

+ Do cách đọc không đúng

+ Do không biết chia độ chia nhỏ nhất

+ ........................

- Các đại lượng đo : F ; a ; T ; f ; ω ; P ; W ; Q ; I ; Ω ; χ ; ϵ ; ∂ ; ξ ;.................

24 tháng 5 2016

Sai số của các phép đo thường phụ thuộc vào các yếu tố chính như:

- Đọc, viết, chép... sai đề bài.

- Do sai sót của dụng cụ đo

- Do phương pháp lí thuyết chưa hoàn chỉnh. (chưa nắm vững lí thuyết)

- Thiếu kĩ năng thực hành đo.

...

Cách ghi các đại lượng đo: ghi kí hiệu của đại lượng đó

VD: khối lượng ghi là m

trọng lượng ghi là P

thể tích ghi là V

...

Chúc bạn học tốt!hihi

 

25 tháng 5 2016

Sai số của các phep đo phụ thuộc vào các yếu tố:

- Tiếp cận sai đề bài

- Thiếu kĩ năng thực hành

- Sai sót của dụng cụ

- Chưa nắm vững lý thuyết

...................

Các cánh ghi

- Trọng lương:  p (N)

- Khối lượng: m (kg;g)

- Thể tích:  V (m3;ml;...........)

...

25 tháng 5 2016

Sai số của phép đo phụ thuộc vào các yếu tố:

- Tiếp cận sai đề bài

- Thiếu kĩ năng thực hành

- Sai sót của dụng cụ

- Chưa nắm vững lí thuyết

...

Các cách ghi:

- Trọng lượng: p (N)

- Khối lượng: m (kg; g)

- Thể tích: V (m3; l; ml...)

...

25 tháng 5 2016

Ta luôn luôn mong đợi một kết quả đo chính xác, tuy nhiên trong mọi phép đo, ta không thể nhận được giá trị thực của đại lượng đo, mà chỉ nhận được giá trị gần đúng. Có nghĩa là giữa giá trị thực và giá trị cho bởi công cụ có sai số.

Có nhiều nguyên nhân gây ra sai số phép đo. Trước hết là do các công cụ đo có độ chính xác giới hạn, gây ra sai số dụng cụ.Tiếp theo là do các nguyên nhân không kiểm soát được, chẳng hạn do thao táccủa người đo không chuẩn, điều kiện làm thí nghiệm không ổn định... gây ra sai số ngẫu nhiên. Sai số ngẫu nhiên không do một nguyên nhân rõ ràng nào cả làm cho kết quả phép đo kém tin cậy. Cần kể đến một nguyên nhân nữa làm cho kết quả đo luôn lớn hơn hoặc luôn nhỏ hơn giá trị thực, thường do điểm 0 ban đầu của dụng cụ đo bị lệch đi, do hạn chế của dụng cụ đo cộng với sơ suất của người đo gọi là sai số hệ thống.

 

 2.  Cách xác định sai số phép đo trực tiếp

  a) Giá tr trung bình

Để khắc phục, người ta lặp lại phép đo nhiều lần. Khi đo n lần cùng một đại lượng A, ta nhận được các giá trị khác nhau: A1, A2,... An. Trung bình số học của đại kượng đo sẽ là giá trị gần giá trị thực A:

    (7.1)

  Số lần đo n càng lớn, thì giá trị  càng tiến gần đến giá trị thực A.

  b) Sai số tuyệt đối của mỗi lần đo là trị tuyệt đối của các hiệu số:

    với k = 1, 2, 3, ……n

Ví dụ: 

  c) Sai số tuyệt đối trung bình của n lần được coi là sai số ngẫu nhiên:

  Trong trường hợp không cho phép thực hiện phép đo nhiều lần (n < 5) người ta không lấy sai số ngẫu nhiên bằng cách lấy trung bình như (7.3), mà chọn giá trị cực đại ΔAMaxtrong số các giá trị sai số tuyệt đối thu được làm sai số ngẫu nhiên.  

Nếu n < 5 thì 

    d) Đối với mỗi loại dụng cụ đo đã chọn, có độ chính xác nhất định, ta có thể xác định sai số tuyệt đối gây bởi dụng cụ ΔA’ theo cấp chính xác của dụng cụ đo. Thông thường, sai số dụng cụ có thể lấy bằng nửa hoặc một độ chia nhỏ nhất trên dụng cụ đo. Trong một số dụng cụ đo có cấu tạo phức tạp, ví dụ đồng hồ đo diện đa năng hiện số, sai số dụng cụ được tính theo một công thức do nhà sản xuất quy định.

  Sai số tuyệt đối (ΔA) của phép đo bằng tổng của sai số ngẫu nhiên () và sai số dụng cụ (ΔA').

    (7.4)

  e) Sai số hệ thống do lệch điểm 0 ban đầu là loại sai số cần phải loại trừ, bằng cách chú ý hiệu chỉnh chính xác điểm không ban đầu cho dụng cụ đo trước khi tiến hành đo.

Trong khi đo, còn có thể mắc phải sai sót. Do lỗi sai sót, kết quả nhận được khác xa giá trị thực. Trong trường hợp nghi ngờ có sai sót, cần đo lại và loại bỏ giá trị sai sót.

   g) Cách viết kết quả đo

 Kết quả đo đại lượng A không cho dưới dạng một con số, mà cho dưới dạng một khoảng giá trị, mà chắc chắn giá trị thực A nằm trong khoảng này:

                

 

  Sai số tỉ đối càng nhỏ thì pháp đo càng chính xác.

 

* Chú ý:

Sai số tuyệt đối ΔA thu được từ phép tính sai số thường chỉ được viết đến một hoặc tối đa là 2 chữ số có nghĩa, còn trị trung bình 7được viết đến bậc thập phân tương ứng. Các chữ số có nghĩa là tất cả các chữ số có trong con số tính từ trái sang phải, kể từ chữ số khác 0 đầu tiên.

Ví dụ: Phép đo độ dài quãng đường s cho ta giá trị trung bình 1,36832m, với sai số phép đo được tính là 0,0031 m, thì kết quả đo được viết, với Δs lấy một chữ số có nghĩa, như sau:

25 tháng 10 2021

Câu 1:

Phụ thuộc vào chiều dài, tiết diện, chất liệu làm dây.

\(R=p\dfrac{l}{S}\)

R: điện trở (\(\Omega\))

p: điện trở suất (\(\Omega\)m)

l: chiều dài (m)

S: tiết diện (m2)

 

1 tháng 8 2019

+ Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép.

+ Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào độ lớn và phương của lực tác dụng.

+ Viêt công thức tính áp suất p= F/s , các đại lượng và đơn vị đo của các đại lượng trong công thức đó là: F là áp lực đo bằng nỉutơn (N); S là diện tích tác dụng, đo bằng mét vuông ( m 2 ).

9 tháng 5 2021

tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào:
+ gió
+ nhiệt độ
+ diện tích mặt thoáng chất lỏng
+ bản chất của chất lỏng

8 tháng 11 2021

Điện trở phụ thuộc vào 3 yếu tố: chất liệu làm dây, vật liệu làm dây và tiết diện dây.

Công thức: \(R=p\dfrac{l}{S}\)

Trong đó:

R: điện trở (\(\Omega\))

p: điện trở suất (\(\Omega\)m)

l: chiều dài (m)

S: tiết diện (m2)

8 tháng 11 2021

Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào tiết diện, chiều dài dây và chất liệu làm dây.

Công thức: \(R=\rho\cdot\dfrac{l}{S}\),trong đó:

 \(l\):chiều dài dây dẫn(m)

\(\rho\):điện trở suất \(\left(\Omega.m\right)\)

\(S\):tiết diện dây dẫn\(\left(m^2\right)\)

\(R\):điện trở dây dẫn\(\left(\Omega\right)\)

7 tháng 11 2023

- Điện trở của dây dẫn có mối liên hệ nghịch biến với tiết diện và vật liệu làm dây dẫn, và tỷ lệ thuận với chiều dài của dây dẫn. Biểu thức liên hệ giữa các đại lượng là:

\(R=\dfrac{p.l}{S}\) 

- Công thức tính điện trở dây dẫn phụ thuộc vào các yếu tố này như sau:

\(R=\dfrac{p.l}{S}\) 

Trong đó:

R là điện trở của dây dẫn (Ω)
ρ là hệ số điện trở của vật liệu làm dây dẫn (Ω.m)
l là chiều dài của dây dẫn (m)

S: tiết diện dây dẫn (m2)
Ý nghĩa của các đại lượng trong công thức:
- ρ: Hệ số điện trở của vật liệu làm dây dẫn, cho biết khả năng cản trở sự chuyển dòng điện của vật liệu.
- l : Chiều dài của dây dẫn, ảnh hưởng trực tiếp đến điện trở. Càng dài dây dẫn thì điện trở càng lớn.
- S: Tiết diện của dây dẫn, ảnh hưởng nghịch biến đến điện trở. Càng lớn diện tích tiết diện, điện trở càng nhỏ.

7 tháng 12 2021

Câu 1 : điện trở phụ thuộc vào chiều dài dây dẫn+ tiết diện dây dẫn + vật liệu làm dây dẫn

Còn câu 2 đâu bạn:))