Cho (P) : \(y=x^2\) và (d): y = ax +3
a) chứng minh cho (P) luôn cắt (d) tại 2 Điểm phân biệt
b) gọi \(\left(x_1y_1\right)\)và \(\left(x_2y_2\right)\)là tọa độ 2 giao điểm của (d) và (P) tìm a để :
\(x_1x_2\left(y_1+y_2\right)=2a-19\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Hoành độ giao điểm tm pt
\(x^2-\left(m+4\right)x+4m=0\)
\(\Delta=\left(m+4\right)^2-4.4m=m^2+8m+16-16m=\left(m-4\right)^2\)
Để pt có 2 nghiệm pb hay (P) cắt (d) tại 2 điểm pb khi m khác 4
b, Thay m = -2 vào ta được
\(x^2-2x-8=0\Leftrightarrow\left(x-1\right)^2-9=0\Leftrightarrow\left(x-4\right)\left(x+2\right)=0\Leftrightarrow x=4;x=-2\)
Với x = 4 => y = 16 ; x = -2 => y = 4
Vậy với m = -2 thì (P) cắt (d) tại A(4;16) ; B(-2;4)
Phương trình hoành độ giao điểm là:
\(x^2-3x-m^2+1=0\)
\(a=1;b=-3;c=-m^2+1\)
\(\text{Δ}=9-4\cdot1\cdot\left(-m^2+1\right)\)
\(=9+4m^2-4=4m^2+5>0\)
Do đó: (P) luôn cắt (d) tại hai điểm phân biệt
Lời giải:
a) PT hoành độ giao điểm:
\(x^2-[(2m-1)x-m+2]=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-(2m-1)x+m-2=0(*)\)
Ta thấy:
\(\Delta=(2m-1)^2-4(m-2)=4m^2-8m+9=4(m-1)^2+5>0, \forall m\in\mathbb{R}\)
Do đó PT hoành độ giao điểm có 2 nghiệm pb, hay 2 ĐTHS cắt nhau tại hai điểm phân biệt.
b)
Gọi 2 hoành độ giao điểm là $x_1,x_2$. Khi đó \((y_1,y_2)=(x_1^2,x_2^2)\)
Để \(x_1y_1=-x_2y_2\)
\(\Leftrightarrow x_1.x_1^2=-x_2.x_2^2\)
\(\Leftrightarrow x_1^3=-x_2^3\Leftrightarrow x_1=-x_2\)
\(\Leftrightarrow x_1+x_2=0\)
\(\Leftrightarrow 2m-1=0\Leftrightarrow m=\frac{1}{2}\) (áp dụng định lý Vi-et cho pt $(*)$)
Vậy $m=\frac{1}{2}$
b: Phương trình hoành độ giao điểm là:
\(x^2-2\left(m-1\right)x-m^2-2m=0\)
\(\text{Δ}=\left[-2\left(m-1\right)\right]^2-4\left(-m^2-2m\right)\)
\(=4m^2-8m+4+4m^2+8m=8m^2+4>0\)
Vậy: Phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt
\(x_1^2+x_2^2+4x_1x_2=36\)
\(\Leftrightarrow\left(x_1+x_2\right)^2+2x_1x_2=36\)
\(\Leftrightarrow\left[2\left(m-1\right)\right]^2+2\left(-m^2-2m\right)=36\)
\(\Leftrightarrow4m^2-8m+4-2m^2-4m-36=0\)
\(\Leftrightarrow2m^2-12m-32=0\)
\(\Leftrightarrow\left(m-8\right)\left(m+2\right)=0\)
hay \(m\in\left\{8;-2\right\}\)
Phương trình hoành độ giao điểm là:
\(x^2-3x-m^2+1=0\)
\(\text{Δ}=\left(-3\right)^2-4\left(-m^2+1\right)=4m^2-4+9=4m^2+5>0\)
Do đó: (P) luôn cắt (d) tại hai điểm phân biệt
a) Số giao điểm của (P) và (d) là số nghiệm của phương trình:
\(x^2=ax+3\)
Phương trình trên tương đương với
\(x^2-ax-3=0\) (*)
Phương trình bậc hai có \(\Delta=a^2+12>0\) với mọi a nên phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt => (P) và (d) luôn cắt nhau tại 2 điểm phân biệt.
b) Gọi \(x_1,x_2\) là hoành độ của hai giao điểm => \(x_1;x_2\) là hai nghiệm của (*). Theo định lý Viet ta có:
\(\hept{\begin{cases}x_1x_2=-3\\x_1+x_2=-a\end{cases}}\)
Khi đó tung độ hai giao điểm tương ứng là \(y_1=a.x_1+3\) và \(y_2=a.x_2+3\).
Ta có:
\(x_1x_2\left(y_1+y_2\right)=x_1x_2\left[ax_1+3+ax_2+3\right]=x_1x_2\left[a\left(x_1+x_2\right)+6\right]\)
\(=\left(-3\right)\left[a\left(a\right)+6\right]=-3\left(a^2+6\right)\).
Vậy ta phải có:
\(-3\left(a^2+6\right)=2a-19\)
\(\Leftrightarrow3a^2+2a-1=0\)
\(a=-1;a=\frac{1}{3}\)