K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 4 2018

Đáp án D

Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp hai khó khăn chính:

+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con

+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến

Ngoài ra, các quan niệm, tập quán, tín ngưỡng của xã hội ở nhiều nơi cũng không cho phép các nghiên cứu này

5 tháng 2 2019

Đáp án D

9 tháng 12 2016

vì bấm đúng cho tớ thì tớ ns cho

31 tháng 12 2016

* Do con người sinh sản chậm, ít con, bộ NST của người có số lượng nhiều (2n = 46). Kích thước NST bé, giữa các NST ít sai khác về hình dạng và kích thước.

- Do lý do xã hội không thể áp dụng phương pháp phân tích giống lai như đối với TV, ĐV

* Các phương pháp riêng:

- Phương pháp nghiên cứu phả hệ: là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ. Dùng để xác định đặc điểm di truyền trội - lặn do 1 gen hay nhiều gen quy định, có liên kết với giới tính hay không.

- Nghiên cứu trẻ đồng sinh:

+ Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ được cùng sinh ra ở một lần sinh

+ Đồng sinh cùng trứng ra từ 1 trứng thụ tinh với 1 tinh trùng, có cùng kiểu gen nên bao giờ cùng giới tính.

+ Đồng sinh khác trứng tạo ra từ các trứng khác nhau, mỗi trứng thụ tinh với 1 tinh trùng, có kiểu gen khác nhau nên có thể là cùng giới hoặc khác giới tính.

26 tháng 2 2022

Tham khảo :

Nghiên cứu di truyền người phải có phương pháp thích hợp vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Thông dụng và đơn giản hơn cả là phương pháp nghiên cứu phả hệ và trẻ đồng sinh.

Đặc điểm cơ bản của phương pháp nghiên cứu pha hệ là: theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó.

Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là có thể xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.

26 tháng 2 2022

Tham khảo :

Nghiên cứu di truyền người phải có phương pháp thích hợp vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Thông dụng và đơn giản hơn cả là phương pháp nghiên cứu phả hệ và trẻ đồng sinh.

Đặc điểm cơ bản của phương pháp nghiên cứu pha hệ là: theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó.

Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là có thể xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.

5 tháng 1 2021

Khó khăn trong nghiên cứu di truyền người:

- Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít và đời sống kéo dài.

- Số lượng NST khá nhiều, kích thước nhỏ và ít sai khác về hình dạng, kích thước.

- Không thể áp dụng phương pháp lai, phân tích di truyền và gây đột biến như các sinh vật khác vì lí do xã hội.

Ngoài phương pháp nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh thì nghiên cứu di truyền người cần sử dụng phương pháp:

Phương pháp nghiên cứu tế bào học, phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể, phương pháp nghiên cứu di tuyền phân tử 
I-Lí thuyết1.Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền ở người?2.Có quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái, quan niệm đó đúng hay sai ? Vì sao?3.Việc sinh con trai hay con gái là do bố hay mẹ quyết định vì sao?4.Người ta vận dụng mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình vào thực tiễn như thế nào?5.Tại sao đột biến gen lại gây hại...
Đọc tiếp

I-Lí thuyết

1.Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền ở người?

2.Có quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái, quan niệm đó đúng hay sai ? Vì sao?

3.Việc sinh con trai hay con gái là do bố hay mẹ quyết định vì sao?

4.Người ta vận dụng mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình vào thực tiễn như thế nào?

5.Tại sao đột biến gen lại gây hại cho bản thân sinh vật.

6.Tại sao đột biến cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật

7.Hãy cho 4 VD trong thực tiễn về các giống cây trồng được tạo ra do chủ động gây đột biến mang lại hiệu quả kinh tế cao

II-Bài tập.

1.Cho giao phấn 2 cây cà chua thu được F1 gồm 350 cây quả đỏ và 119 cây quả xanh. Hãy xác định kiểu hình của hai câu cà chua bố mẹ

2.Ở người thuận tay phải trội hoàn toàn so với thuận tay trái. Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai

3.Cho một đoạn gen có X=600 nucleotit, T=2/3 số X

  a)Tính chều dài của đoạn gen

  b)Tính số lượng và tỉ lệ % từng loại nucleotit của đoạn gen trên 

  c)Do tác nhân phóng xạ gen nên bị đột biến có số nucleotit loại xitozin là 595 và số nucleotit loại timin vẫn giữ nguyên. Hãy cho biết đây là dạng đột biến nào ? Chiều dài của gen dột biến có gì khác ban đầu?

  d)Do sốc nhiệt gen nên bị đột biến có số nucleotit loại xitozin là 610 và số nucleotit loại timin vẫn giữ nguyên. Hãy cho biết đây là dạng đột biến nào? Chiều dài của gen loại đột biến có gì khác với gen ban đầu

2
3 tháng 1 2021

Phần bài tập: 

Bài 1:

 F1 gồm 350 cây quả đỏ và 119 cây quả xanh -> F1 tỷ lệ 3 : 1 = 4 tổ hợp

P: Aa x Aa (quả đỏ x quả đỏ)

GP: (1A : 1a) x (1A : 1a)

F1: 1AA : 2Aa : 1aa

(3 quả đỏ : 1 quả xanh)

 

3 tháng 1 2021

Bài 3:

X = G = 600 nu

A = T = 600 . 2/3 = 400 nu

a.

L = 1000 . 3,4 = 340 Ao

b.

%A = %T = 400 : 2000 = 20%

%G = %X = 600 : 2000 = 30%

c.

Do tác nhân phóng xạ gen nên bị đột biến có số nucleotit loại xitozin là 595 và số nucleotit loại timin vẫn giữ nguyên.

=> Đây là dạng đột biến mất 5 cặp G - X

Chiều dài của gen đột biến giảm so với gen ban đầu

d.

Do sốc nhiệt gen nên bị đột biến có số nucleotit loại xitozin là 610 và số nucleotit loại timin vẫn giữ nguyên.

-> Đây là dạng đột biến thêm 10 cặp G - X 

Chiều dài của gen loại đột biến tăng so với gen ban đầu

14 tháng 3 2016

a) – Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit. 

– Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong tự nhiên gây rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.

b) Những khó khăn khi nghiên cứu di truyền người:

– Người sinh sản muộn, đẻ ít con. 

– Vì lí do xã hội không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.

Các phương pháp nghiên cứu di truyền người:

– Phương pháp nghiên cứu phả hệ. 

– Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh.

20 tháng 12 2020

(D).Hiện tượng di truyền và biến dị ở các sinh vật

Đối tượng nghiên cứu

 môn khoa học nghiên cứu về tính di truyền và biến dị của sinh vật. ... Cơ sở vật chất của tính di truyền đó  tất cả những yếu tố cấu trúc tế bào có khả năng tái sinh, phân ly, tổ hợp về các tế bào con trong quá trình phân chia của tế bào cơ thể.

➙ chọn D

29 tháng 11 2016

a ,

Ở người có những phương pháp nghiên cứu di truyền riêng vì :

- Người sinh sản chậm và đẻ ít con.

- Vì lí do xã hội, không thế’ áp dụng phương pháp lai và gây đột biến.

Đó là các phương pháp :

- Nghiên cứu phán hệ

- Nghiên cứu trẻ đồng sinh

b ,

Điểm khác nhau cơ bản :

Đồng sinh cùng trứng

Đồng sinh khác trứng
Người mẹ rụng một trứng , được thụ tinh bởi tinh trùng tạo nên 1 hợp tử . Hợp tử phát triển và tách thành 2 phôi , mỗi phôi phát triển thành 1 cơ thể .Người mẹ rụng 2 trứng , được thụ tinh bởi hai tinh trùng nên tạo nên 2 hợp tử . Mỗi hợp tử phát triển thành 1 cơ thể (hai hợp tử phát triển thành hai cơ thể độc lập )
Có cùng kiểu gen , cùng giới tính .Có kiểu gen khác nhau , giới tính có thể giống nhau hoặc khác nhau .
Nếu sống trong cùng một môi trường thì có kiểu hình giống nhau .Có kiểu hình khác nhau .

Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh

Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp người ta hiếu rõ vai trò cùa kiểu gen và vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng, sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường đôi với tính trạna sô lượng và tính trạng chất lượng.

Giống như ở động vật và thực vật, con người cũng có những tính trạng rất ít hoặc hầu như không chịu ảnh hường của môi trường. Ngược lại, có những tính trạng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường nên rất dề bị biến đổi.



 

17 tháng 6 2016

1 – a) Bản chất và quy luật của hiện tượng Di truyền – Biến dị

2 – a) Phương pháp phân tích các thế hệ lai

17 tháng 6 2016

1. Đối tượng của di truyền học là gì?

a) Bản chất và quy luật của hiện tượng Di truyền – Biến dị

b) Cây đậu Hà lan có hoa lưỡng tính

c) Tất cả động thực vật và vi sinh vật

d) Cả a và b

2. Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menden là gì?

a) Phương pháp phân tích các thế hệ lai

b) Dùng toán thống kê để phân tích các số liệy thu được

c) Thí nghiệm nhiều lần trên đậu Hà Lan

d) Cả a và b