K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 5 2022

Cơ chế điều hoà thân nhiệt trong các trường hợp:

- Trời nóng: mao mạch ở da dãn ra giúp tỏa nhiệt nhanh, đồng thời tăng tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi giúp giảm nhiệt cơ thể

- Khi trời oi bức: mồ hôi chảy thành dòng

- Trời lạnh: mao mạch ở da co lại, cơ chân lông co giúp giảm tỏa nhiệt. Nếu lạnh quá thi cơ co liên tục để sinh nhiệt (phản xạ run)

- Vai trò của hoocmon:

+ Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể

+ Điều hòa các quá trình sinh lý 

- Tính chất của hoocmon:

+ Mỗi loại hoocmon chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định

+ Hoocmon có hoạt tính sinh học rất cao 

+ Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài

- Vai trò của tuyến yên:

+ Giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác

- Vai trò của tuyến giáp:

+ Có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất

- Vai trò của tuyến tụy:

+ Chức năng ngoại tiết: tiết dịch tụy

+ Chức năng nội tiết: các tế bào đảo tụy tiết hoocmon điều hòa lượng đường trong máu 

- Vai trò của tuyến trên thận:

*Hoocmon vỏ tuyến:

+ Lớp ngoài: tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu

+ Lớp giữa: tiết hoocmon điều hòa lượng đường huyết (tạo glucose từ protein và lipit)

+ Lớp trong: tiết các hoocmon điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam

*Hoocmon tủy tuyến: 

+ Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.

+ Tiết hai loại hoocmon là adrenalin và noradrenalin gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết.

20 tháng 5 2017

Chọn đáp án: A

Giải thích: Hoạt động của tuyến yên đã được tăng cường hay kìm hãm cũng bị sự chi phối của hoocmon do tuyến yên tiết ra là đáp án đúng với cơ chế tự điều hòa của các tuyến nội tiết nhờ các thông tin ngược

5 tháng 12 2017

Chọn đáp án C

14 tháng 5 2022
1. Tuyến tụy

- Đặc điểm của tuyến tụy:

+ Nằm ở ổ bụng được coi là 1 phần của hệ tiêu hóa, được bao quang bởi lá lách, gan, dạ dày, túi mật và ruột non, nằm ở phía sau dạ dày sát thành sau ổ bụng.

+ Có kích thước dài khoảng 15.24cm, dạng hình chữ nhật và bằng phẳng.

- Chức năng của tuyến tụy:

+ Tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp biến đổi thức ăn trong ruột non (chức năng ngoại tiết).

+ Tế bào tập hợp lại thành đảo tụy để tiết các hoocmon điều hòa lượng đường trong máu (chức năng nội tiết).

- Tế bào đảo tụy gồm: 

+ Tế bào α \rightarrow​ tiết hoocmon glucagon.

+ Tế bào β \rightarrow​ tiết hoomon insulin.

- Vai trò của hoocmon tuyến tụy:

Có vai trò trong việc điều hòa lượng đường huyết của cơ thể giữ ở mức ổn định khoảng 0.12%.

+ Khi lượng đường (glucose) trong máu tăng cao \rightarrow kích thích tế bào β \rightarrow tiết hoocmon insulin \rightarrow ​phân giải glucose thành glicogen tích trữ trong gan và cơ \rightarrow ​đường trong máu giảm xuống.

+ Khi lượng đường (glucose) trong máu giảm \rightarrow kích thích tế bào α \rightarrow ​tiết hoocmon glucagon \rightarrow ​chuyển hóa glicogen tích lũy trong gan thành glucose \rightarrow đường trong máu tăng lên.

 \rightarrow  Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmon của tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định. 

- Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường (lượng đường trong máu cao) hoặc chứng hạ đường huyết (lượng đường trong máu giảm). 

+ Bệnh tiểu đường do hàm lượng đường trong máu cao làm cho thận không hấp thụ hết nên đi tiểu tháo ra đường.

     Nguyên nhân do tế bào β​ rối loạn không tiết hoocmon insulin hoặc do tế bào gan, cơ không tiếp nhận insulin. 

     Hậu quả: dễ bị cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong.   

+ Bệnh hạ đường huyết do hàm lượng đường trong máu giảm do tế bào α không tiết hoocmon glucagon.

2. Tuyến trên thận 

- Đặc điểm tuyến trên thận:

+ Gồm hai tuyến nằm ở đầu trước hai quả thận.

+ Chia làm hai miền là miền vỏ và miền tủy có nguồn gốc và chức năng khác nhau.

- Chức năng của các hoocmon tuyến trên thận:

* Hoocmon vỏ tuyến:

+ Lớp ngoài (lớp cầu): tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu.

+ Lớp giữa (lớp sợi): tiết hoocmon điều hòa lượng đường huyết (tạo glucose từ protein và lipit).

+ Lớp trong (lớp lưới): tiết các hoocmon điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam.

* Hoocmon tủy tuyến:

+ Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.

+ Tiết hai loại hoocmon là adrenalin và noradrenalin gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết.

- Một số bệnh liên quan đến tuyến thượng thận.

+ Bệnh suy vỏ thượng thận: bệnh Addison.

+ Bệnh cường vỏ thận loại chuyển hỏa: bệnh Cushing.

+ Bệnh cường vỏ thận tiên phát: bệnh Conn.

+ Bệnh cường kích tố dục nam.

+ Bệnh cường tủy thận: bệnh Pheocromoxytom. n trên thận 

- Đặc điểm tuyến trên thận:

+ Gồm hai tuyến nằm ở đầu trước hai quả thận.

+ Chia làm hai miền là miền vỏ và miền tủy có nguồn gốc và chức năng khác nhau.

- Chức năng của các hoocmon tuyến trên thận:

* Hoocmon vỏ tuyến:

+ Lớp ngoài (lớp cầu): tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu.

+ Lớp giữa (lớp sợi): tiết hoocmon điều hòa lượng đường huyết (tạo glucose từ protein và lipit).

+ Lớp trong (lớp lưới): tiết các hoocmon điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam.

* Hoocmon tủy tuyến:

+ Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.

+ Tiết hai loại hoocmon là adrenalin và noradrenalin gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết.

- Một số bệnh liên quan đến tuyến thượng thận.

+ Bệnh suy vỏ thượng thận: bệnh Addison.

+ Bệnh cường vỏ thận loại chuyển hỏa: bệnh Cushing.

+ Bệnh cường vỏ thận tiên phát: bệnh Conn.

+ Bệnh cường kích tố dục nam.

+ Bệnh cường tủy thận: bệnh Pheocromoxytom.

Trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện ?

- Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phấn (vùng thị giác ở thùy chẩm) làm chó quay đầu về phía ánh sáng (phản xạ không điều kiện)

-Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phấn làm nước bọt tiết ra (phản xạ không điều kiện) đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn.

- Bật đèn chi cho chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống.

-Nếu kết hợp bật đèn (trước vài giây) mới cho chó ăn, sự kết hợp lặp đi lặp lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là chỉ bật đèn (không cho ăn) chó vẫn tiết nước bọt.

Ý nghĩa :

- Với con người :Ý nghĩa lớn nhất của chúng chính là trong hoạt động sống, sinh hoạt cũng như học tập. Thông qua sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện mà con người có thể hình thành nên những thói quen tốt, loại bỏ những thói quen xấu, hình thành những phản ứng tích cực với những kích thích từ bên ngoài. Cũng thông qua các tập tính đó mà con người làm cho các mối quan hệ xã hội cũng như nền văn hóa ngày càng phát triển.

- Với động vật :Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.

19 tháng 2 2021

 * Đối với động vật: Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi

* Đối với con người:

- Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi

- Đảm bảo sự hình thành các thói quen tập quán trong sinh hoạt cộng đồng