K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ở ruồi giấm, khi nghiên cứu về màu cánh người thực hiện các phép lai sau:  - Phép lai thứ nhất: P đực cánh xám × cái cánh xám → F1 thu được tỉ lệ 2 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng.  - Phép lai thứ hai: P đực cánh đỏ × cái cánh xám → F1 thu được tỉ lệ 1 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng.  - Phép lai...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, khi nghiên cứu về màu cánh người thực hiện các phép lai sau:

 - Phép lai thứ nhất: P đực cánh xám × cái cánh xám → F1 thu được tỉ lệ 2 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng.

 - Phép lai thứ hai: P đực cánh đỏ × cái cánh xám → F1 thu được tỉ lệ 1 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng.

 - Phép lai thứ ba: P đực cánh đỏ × cái cánh đỏ → F1 thu được tỉ lệ 2 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi đực cánh đỏ: 1 ruồi đực cánh trắng.

 Biết màu cánh của ruồi do một gen quy định, không xảy ra đột biến. Theo kết quả mày có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?

 I. Tính trạng màu cánh di truyền liên kết với giới tính.

 II. Tính trạng cánh đỏ và cánh xám trội hoàn toàn so với tính trạng cánh trắng.

 III. Lấy ruồi cái đời P ở phép lai thứ hai lai với ruồi đực ở phép lai thứ nhất sẽ cho tỉ lệ đời con 2 cái cánh xám: 1 đực cánh xám: 1 đực cánh trắng.

 IV. Lấy ruồi cái đời P ở phép lai thứ hai lai với ruồi đực ở phép lai thứ ba sẽ cho tỉ lệ đời con 50% cánh xám: 25% cánh đỏ: 25% cánh trắng.

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3

1
29 tháng 11 2017

Đáp án B

I.đúng. Tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới F1 không đều nhau Tính trạng màu cánh di truyền liên kết với giới tính

II. đúng

+ Xét phép lai 2: cánh đỏ ×cánh xám  →  1 cánh đỏ : 2 cánh xám : 1 cánh trắng

 →  xám > đỏ > trắng

Quy ước gen: A: cánh xám > A1: cánh đỏ> a: cánh trắng

+ Phép lai 1:  (2 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng)

+ Phép lai 2:  (1 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng)

+ Phép lai 3:  (2 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi đực cánh đỏ: 1 ruồi đực cánh trắng)

III. đúng. Lai giữa cái ở phép lai 2 với đực phép lai 1:  (2 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng)

IV. đúng. Lai giữa cái ở phép lai thứ 2 với đực ở phép lai thứ 3: 
(50% cánh xám: 25% cánh đỏ: 25% cánh trắng)

Ở ruồi giấm, gen quy định màu sắc thân và gen quy định chiều dài cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Alen A (thân xám) trội hoàn toàn so với alen a (thân đen); alen B (cánh dài) trội hoàn toàn so với alen b (cánh ngắn). Đem lai con cái thân xám, cánh dài dị hợp với con đực thân đen, cánh ngắn. Trong số các cá thể thu được ở F1, ruồi giấm thân xám, cánh dài chiếm tỉ lệ 7,5%. Biết rằng không...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, gen quy định màu sắc thân và gen quy định chiều dài cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Alen A (thân xám) trội hoàn toàn so với alen a (thân đen); alen B (cánh dài) trội hoàn toàn so với alen b (cánh ngắn). Đem lai con cái thân xám, cánh dài dị hợp với con đực thân đen, cánh ngắn. Trong số các cá thể thu được ở F1, ruồi giấm thân xám, cánh dài chiếm tỉ lệ 7,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Kiểu gen của các con ruồi giấm đem lai là 

(2) Hoán vị gen đã xảy ra ở ruồi giấm cái với tần số 30%.

(3) Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh ngắn thu được ở F1 là  3 40
(4) Đem lai phân tích ruồi đực thân xám, cánh dài F1 thì đời con thu được 4 loại kiểu hình.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
8 tháng 3 2018

Đáp án A.

Sơ đồ hóa phép lai:

    P: ♀ xám , dài (A-B-) ´ ♂ đen, ngắn (aabb)

          F1: 7,5% xám, dài  A B a b

(1) Sai. Kiểu gen của (P) là 

(2) Sai. Tần số hoán vị gen f = 15%.

(3) Đúng. Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh ngắn thu được ở F1 là  a b a b = 7 , 5 %
(4) Sai. Đem lai phân tích ruồi đực thân xám, cánh dài  F 1 :   A B a b × a b a b
→ 50 % A B a b : 50 % a b a b (ruồi giấm đực không hoán vị gen).

Cho P: Ruồi giấm mắt đỏ giao phối với ruồi giấm mắt trắng, thu được F1 đống loạt ruồi mắt đỏ. Tiến hành lai phân tích ruồi F1 theo 2 phép lai sau: Phép lai1: Cái  x Đực mắt trắng  àF b – 1  thu được 3 ruồi mắt trắng 1 ruồi mắt đỏ biết tính trạng mắt đỏ và mắt trắng có cả ở ruồi đực và ruồi cái  Phép lai 2: Đực   x cái mắt trắng  à F b – 1  thu được 1 ruồi cái mắt trắng...
Đọc tiếp

Cho P: Ruồi giấm mắt đỏ giao phối với ruồi giấm mắt trắng, thu được F1 đống loạt ruồi mắt đỏ. Tiến hành lai phân tích ruồi F1 theo 2 phép lai sau:

Phép lai1: Cái  x Đực mắt trắng  àF b – 1  thu được 3 ruồi mắt trắng 1 ruồi mắt đỏ biết tính trạng mắt đỏ và mắt trắng có cả ở ruồi đực và ruồi cái 

Phép lai 2: Đực   x cái mắt trắng  à F b – 1  thu được 1 ruồi cái mắt trắng 1 ruồi cái mắt đỏ và  hai ruồi đực mắt trắng 

 

Biết không có quá trình đột biến xảy ra trong các phép lai đang xét và tính trạng màu mắt biểu hiện không phụ thuộc vào môi trường. Nếu cho ruồi F1 giao phối với nhau thì tỷ lệ ruồi cái đồng hợp tử mắt đỏ ở F2 là 

A. 1/8        

B. ¼                                  

C. 1/16                             

D. ½ 

1
20 tháng 9 2018

Đáp án C

P: đỏ x trắng

F1 : đỏ

PL1 : Cái đỏ x đực trắng

Fb-1 : 3 trắng : 1 đỏ ( 2 giới)

PL2 : đực đỏ x cái trắng

Fb-1 : 1 cái đỏ : 1 cái trắng : 2 đực trắng

Do Fb-1 cho 4 tổ hợp lai, phép lai là lai phân tích

ð  F1 cho 4 tổ hợp giao tử

Mà ở phép lai 2, tính trạng phân bố không đều 2 giới

ð  Có 1 gen nằm trên NST giới tính

ð  F1 : AaXBXb:AaXBY

ở phép lai 2 : AaXBY:aaXbXb

Fb-1 : AaXBXb:aaXBXb: AaXbY : aaXbY

ð  A-B- = đỏ; A-bb =aaB-=aabb = trắng

ð  Tính trạng do 2 gen tương tác bổ sung qui định

F1 x F1 :   AaXBXb x AaXBY

 

F2tỷ lệ ruồi cái đồng hợp tử mắt đỏ AAXBXB =  ¼ x ¼ = 1/16

Ở ruồi giấm, gen quy định màu sắc thân và gen quy định chiều dài cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Alen A (thân xám) trội hoàn toàn so với alen a (thân đen), alen B (cánh dài) trội hoàn toàn so với alen b (cánh ngắn). Đem lai con cái thân xám, cánh dài dị hợp với con đực thân đen, cánh ngắn. Trong số các cá thể thu được ở F1, ruồi giấm thân xám, cánh dài chiếm tỉ lệ 7,5%.Biết rằng không...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, gen quy định màu sắc thân và gen quy định chiều dài cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Alen A (thân xám) trội hoàn toàn so với alen a (thân đen), alen B (cánh dài) trội hoàn toàn so với alen b (cánh ngắn). Đem lai con cái thân xám, cánh dài dị hợp với con đực thân đen, cánh ngắn. Trong số các cá thể thu được ở F1, ruồi giấm thân xám, cánh dài chiếm tỉ lệ 7,5%.Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?

(1). Kiểu gen của các con ruồi giấm đem lai là ♀ A B a b × ♂ a b a b  .

(2). Hoán vị gen đã xảy ra ở ruồi giấm cái với tần số 30%.

(3). Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh ngắn thu được ở F1 là 3/40.

(4). Đem lai phân tích ruồi đực thân xám, cánh dài F1 thì đời con thu được 4 loại kiểu hình.

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3

1
27 tháng 3 2019

Đáp án A

16 tháng 2 2017

Đáp án A

19 tháng 7 2019

Đáp án A

Ý 1: Đây là thí nghiệm do Moocgan thực hiện chứ không phải Meden SAI.

Ý 2: Nhóm gen liên kết là các gen phân bố trên cùng 1 NST. Ở ruồi giấm cái có 4 cặp NST tương đồng do đó sẽ có 4 nhóm gen liên kết. Ở ruồi giấm đực có 3 cặp NST thường và cặp NST giới tính XY nên sẽ có 5 nhóm gen liên kết (vì các gen trên NST X tạo thành 1 nhóm liên kết khác với các gen trên NST Y). Từ phép lai này ta cũng không thể khẳng định số lượng nhóm gen liên kết ở 2 giới SAI.

Ý 3: Tần số hoán vị gen là 17% nên khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST là l7cM. Ở ruồi giấm đực dù không có hoán vị nhưng khoảng cách giữa các gen trên NST sẽ giống giới cái ĐÚNG. 

Ý 4: Phép lai phân tích này luôn cho tỉ lệ kiểu gen phụ thuộc vào tỉ lệ giao tử của con cái nên mà mỗi gen quy định 1 tính trạng do đó tỉ lệ kiểu hình sẽ luôn giống với tỉ lệ kiểu gen ĐÚNG.

Ý5: Chỉ ở một số loài nhất định thì hiện tượng hoán vị gen mới chỉ xảy ra ở l trong 2 giới chứ không phải tất cả các loài côn trùng SAI.

Vậy có 3 ý đúng.

3 tháng 6 2019

Đáp án D

16 tháng 11 2019

Đáp án C

29 tháng 11 2018

Đáp án A