K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 10 2019

Đáp án A

14 tháng 3 2016

* Khái quát quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884:

- Ngày 1-9-1858, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Triều đỉnh cử Nguyễn Tri Phương vào làm Tổng chỉ huy mặt trận Quảng Nam để lo việc chống giặc. Dưới sự chỉ huy của ông, suốt 5 tháng, giặc bị giam chân tại chỗ, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bị thất bại, buộc chúng phải thay đổi kế hoạch.

- Tháng 2-1859, Pháp kéo quân vào tấn công Gia Định. Đến năm 1867, Pháp chiếm gọn 6 tình Nam Kì. Trái ngược với sự chiến đấu yếu ớt, thiếu kiên quyết của triều đình, nhân dân Nam Kì đã nêu cao ngọn cờ chống giặc cứu nước. Các đội quân nông dân do các văn thân, sĩ phu yêu nước đứng đầu xuất hiện ngày càng nhiều, hoạt động mạnh làm cho giặc Pháp vô cùng khốn đốn. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định và chiến công của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt tàu Ét-pê-răng của giặc trên sông Vàm cỏ Đông (12-1861). Tuy nhiên, triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (1862) và ra lệnh lui binh, giải tán phong trào kháng chiến ở Nam Kì.

- Mặc dù vậy, phong trào vẫn tiếp tục phát triển. Nhân dân Nam Kì đã đẩy mạnh thêm một bước cuộc chiến đấu chống Pháp. Một số nhà nho yêu nước tìm đường ra Bình Thuận (Trung Kì) xây dựng cơ sở chống giặc lâu dài. Một số bám đất, bám dân quyết liệt chống lại kẻ thù như Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân...; cũng có người đã dùng ngòi bút của mình làm vũ khí chiến đấu như Nguyễn ĐÌnh Chiểu, Phan Văn Trị...

- Sau khi chiếm xong các tỉnh Nam Kì, Pháp hai lần tấn công ra Bắc Kì vào các năm 1873 và 1882-1883. Cuộc chiến đấu của triều đình nhanh chóng tan rã. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đã tự tổ chức kháng chiến, kiên quyết chống trả địch. Tiêu biểu là chiến thắng trong hai trận Cầu Giấy (1873 và 1883) làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi, giặc Pháp hoang mang. Nhưng, nhà Nguyễn vẫn nuôi ảo tưởng triều đình với Pháp. Đó là cơ sở để Pháp tiếp tục gây áp lực, buộc triều Nguyễn kí Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883) và Pa-tơ-nốt (6-6-1884) sau khi chiếm được Thuận An.

- Triều đình đầu hàng, nhưng phong trào chống Pháp của nhân dân ta vẫn tiếp tục dâng cao, phát triển sang một giai đoạn mới.

* Ý nghĩa của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp thời kì này:

- Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc; kế thừa và phát huy truyền thống đánh giặc của cha ông.

- Cảnh báo kẻ thù về sức mạnh và tinh thấn đấu tranh quật khởi của nhân tộc ta.

- Làm thất bại kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp.

- Cổ vũ tinh thần yêu nước và để lại nhiều bài học kinh nghệm cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta sau này.

24 tháng 1 2017

hay

23 tháng 2 2016

       D. địa chủ phong kiến và nông dân

5 tháng 2 2021

Cuối thế kỷ XIX, với danh nghĩa truyền giáo, các giáo sĩ người Pháp đã đặt chân lên vùng đất này, thực chất là mở đường, đặt cơ sở cho việc chinh phục Tây nguyên. Theo chân các giáo sĩ, từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, sau khi thôn tính xong Nam Bộ, thực dân Pháp đã đẩy mạnh xâm chiếm Tây nguyên, từng bước thiết lập bộ máy cai trị trên đất Gia Lai. Từ đây, vùng đất Gia Lai chịu sự thống trị của chính quyền thực dân Pháp.

 

Sau khi chiếm Gia Lai, thực dân Pháp liên tục chia tách các tỉnh, các vùng dân cư ở khu vực Tây nguyên, tạo nên sự thay đổi về địa giới hành chính toàn vùng. Qua nhiều lần chia tách, sáp nhập, ngày 24/5/1932, theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tỉnh Pleiku chính thức được thành lập gồm đại lý Pleiku và đại lý Cheo Reo.

 

Cho đến trước Cách mạng Tháng tám năm 1945, tỉnh Pleiku gồm có thị xã Pleiku, huyện An Khê, huyện Pleikli, huyện Chư Ti và huyện Cheo Reo. Cư dân của tỉnh Pleiku lúc này chủ yếu là đồng bào dân tộc Jrai, Bahnar và một số ít người Kinh. Tuy địa giới hành chính nhiều lần thay đổi nhưng tỉnh Pleiku vẫn được giữ nguyên tên gọi cho đến ngày giải phóng (17-3-1975).

 

Về phía chính quyền cách mạng, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, tên tỉnh được đổi thành Gia Lai. Ngày 15-4-1950, theo Nghị định số 07/NĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Kon Tum được sáp nhập vào Gia Lai thành tỉnh Gia -Kon. Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), tỉnh Gia - Kon được tách thành tỉnh Gia Lai và Kon Tum. Tên tỉnh Gia Lai được giữ nguyên cho đến năm 1975. Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, thực hiện Nghị quyết số 245-NQ/TƯ ngày 20-9-1975 của Bộ Chính trị về việc bỏ cấp khu, hợp nhất tỉnh, tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum được hợp nhất thành tỉnh Gia Lai - Kon Tum. Đến ngày 12-8-1991, theo Nghị quyết kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa VIII, tỉnh Gia Lai - Kon Tum được chia tách thành   tỉnh Gia Lai và Kon Tum.

Phát huy tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, bất khuất trước kẻ thù, ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên Tây Nguyên, nhân dân các dân tộc Gia Lai đã liên tiếp nổi dậy, bền bỉ đấu tranh chống xâm lược và chính sách cai trị của thực dân, phong kiến.

 

Lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương đã ghi nhận phong trào đấu tranh kiên cường, bất khuất từ cuối thế kỷ XIX đến những năm 30 của thế kỷ XX của đồng bào dân tộc Gia Lai đã khiến thực dân Pháp phải lo sợ. Các cuộc nổi dậy đấu tranh vũ trang của nhân dân Gia Lai trước khi có Đảng diễn ra liên tục, kéo dài. Và, tuy bị đàn áp nhưng tinh thần yêu nước, vùng lên chống thực dân, phong kiến của nhân dân vẫn không hề suy giảm.

 

Năm 1930, Đảng cộng sản Đông Dương ra đời, lãnh đạo nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh chống thực dân, phong kiến, giành độc lập, tự do cho dân tộc. Đường lối giải phóng dân tộc của Đảng và phong trào cách mạng trong cả nước đã ảnh hưởng sâu sắc đến Gia Lai thông qua những đảng viên cộng sản từ miền xuôi lên hoạt động tại các đồn điền. Từ đây, tuy vẫn còn mang tính tự phát nhưng phong trào đấu tranh của công nhân, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của Đảng, của phong trào cách mạng trong cả nước .

 

Năm 1945, cùng với khí thế sục sôi của Cách mạng tháng Tám trong cả nước, thực hiện chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng và lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong điều kiện địa phương chưa có tổ chức Đảng cộng sản, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã vùng lên khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đoàn thanh niên yêu nước Gia Lai (thành lập tháng 4-1945). Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền mở ra khả năng to lớn cho việc tập hợp đông đảo lực lượng yêu nước trong các tầng lớp nhân dân các dân tộc trong tỉnh thành lực lượng cách mạng hùng hậu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Thắng lợi đó đã mở ra thời kỳ mới trong lịch sử phong trào cách mạng Gia Lai, là tiền đề trực tiếp cho việc thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Gia Lai tháng 12-1945 và những thắng lợi to lớn, vẻ vang sau này.

 

Chưa bao lâu sau ngày giành được chính quyền, thực dân Pháp lại dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa. Đất nước Việt Nam đứng trước nguy cơ thù trong giặc ngoài, trong khi chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ, lực lượng cách mạng chưa phát triển và chưa đều khắp. Những thành quả mà nhân dân vừa mới giành được đang bị đe dọa. Do vậy, yêu cầu cấp bách, trước mắt và lâu dài lúc này ở Gia Lai là phải có một tổ chức Đảng để lãnh đạo nhân dân các dân tộc đấu tranh củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng, ổn định đời sống nhân dân, gấp rút chuẩn bị các điều kiện để kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

 

Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng, với sự lãnh đạo tích cực của Xứ ủy Trung kỳ và Việt Minh Trung bộ, ngày 01-10-1945, chi bộ Đảng cộng sản Đông Dương đầu tiên chính thức được thành lập tại thị xã Pleiku và tiếp sau đó, các chi bộ đảng ở An Khê, Bàu Cạn, Biển Hồ và trong Chi đội Tây Sơn... lần lượt được thành lập với tổng số 24 đảng viên. Sự ra đời của các chi bộ cộng sản đã đánh dấu mốc quan trọng trong bước phát triển mới của phong trào cách mạng địa phương. Tuy nhiên, để có sự lãnh đạo thống nhất và tập trung của các tổ chức đảng, ngày 10-12-1945, Đảng bộ Đảng cộng sản Đông Dương tỉnh Gia Lai được thành lập, lấy tên là Đảng bộ Tây Sơn. Từ đây, cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã có sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ.

 

Sau khi ra đời, Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo xây dựng, phát triển lực lượng, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Đảng bộ Gia Lai đã đề ra các chương trình hành động cách mạng, tập hợp và lãnh đạo các tầng lớp nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện và giành được những thắng lợi to lớn trên các mặt. Với việc phát triển nhanh lực lượng chính trị, vũ trang, xây dựng và mở rộng các khu căn cứ du kích, đảng bộ, quân và dân các dân tộc Gia Lai đã từng bước làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù; tiến lên giải phóng và làm chủ phần lớn vùng nông thôn, góp phần cùng quân dân cả nước giành thắng lợi trong 9 năm trường kỳ kháng chiến chống Pháp của dân tộc. Từ thực tiễn của cuộc kháng chiến, Đảng bộ từng bước trưởng thành và ngày càng lớn mạnh, nâng cao uy tín trong các tầng lớp nhân dân.

 

Kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng bộ tiếp tục lãnh đạo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, bước vào cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ đầy gian khổ, hy sinh. Qua 21 năm kháng chiến chống Mỹ và tay sai, với bản lĩnh cách mạng và kinh nghiệm quí báu được rút ra từ trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng bộ Gia Lai đã lãnh đạo nhân dân trong tỉnh phát huy truyền thống cách mạng, ý chí độc lập tự do, liên tiếp đánh bại các âm mưu, chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, cùng quân dân miền Nam giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

 

Qua hai cuộc kháng chiến đầy gian khổ, hy sinh; với khát vọng độc lập, tự do; với tình yêu buôn làng, quê hương, nhân dân các dân tộc Gia Lai đã sẵn sàng đứng lên làm cách mạng theo tiếng gọi của Đảng, của Bác Hồ. Trên vùng đất này, mỗi ngọn núi, con sông, mỗi con đường, bản làng... đều ghi đậm những chiến công oanh liệt của nhân dân và chiến sỹ Gia Lai. Những tên đất, tên làng đã thành tên của những chiến công lừng lẫy như làng kháng chiến Stơr, chiến khu Xóm Ké, xã chiến đấu Gia Hội... và những địa danh lịch sử như chiến thắng Gim 100 tại đồi Đăk Pơ, chiến thắng Plei Me tại thung lũng Ia Drăng, chiến thắng đường 7 - sông Bờ... đã làm cho kẻ thù khiếp sợ. Những chiến công, tên tuổi những Anh hùng Đinh Núp, Wừu, Kpă Klơng, Kpuih Thu, Rơchăm Ơt, Puih San (A Sanh) ... đã đi vào lịch sử đấu tranh cách mạng hào hùng của dân tộc như một huyền thoại, không chỉ là niềm tự hào của riêng đồng bào Gia Lai mà còn là niềm tự hào, niềm kiêu hãnh của đồng bào các dân tộc Tây nguyên và của cả dân tộc Việt Nam.

THAM KHẢO Ở TRONG NÀY NHA!

 

 

23 tháng 12 2018

Đáp án là A

15 tháng 11 2023

Chọn B

Câu 1. Đảng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp nào đấu tranh đòi Chính phủ Anh thực hiện cải cách ở Ấn Độ trong thời kì đầu?A. Dùng phương pháp ôn hòa. B. Dùng phương pháp thương lượngC. Dùng phương pháp bạo lực. D. Dùng phương pháp đấu tranh chính trị.Câu 2. Cuộc khởi nghĩa chống Pháp có sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương làA. khởi nghĩa...
Đọc tiếp

Câu 1. Đảng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp nào đấu tranh đòi Chính phủ Anh thực hiện cải cách ở Ấn Độ trong thời kì đầu?

A. Dùng phương pháp ôn hòa. B. Dùng phương pháp thương lượng

C. Dùng phương pháp bạo lực. D. Dùng phương pháp đấu tranh chính trị.

Câu 2. Cuộc khởi nghĩa chống Pháp có sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương là

A. khởi nghĩa Si-vô-tha. B. khởi nghĩa A-cha-xoa và Pu-côm-bô.

C. khởi nghĩa Ong Kẹo. D. khởi nghĩa Com-ma-đam.

Câu 3. Từ nửa sau thế kỉ XIX, những quốc gia nào ở Đông Nam Á đã bị thực dân Pháp xâm chiếm?

A. Phi-lip-pin, Bru-nây, Xing-ga-po. B. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

C. Xiêm (Thái Lan), In-đô-nê-xi-a. D. Ma-lai-xi-a, Miến Điện (Mianma).

Câu 4. Một trong những đặc điểm nổi bật của Nhật Bản đến giữa thế kỉ XIX

A.Nhật Bản trở thành một nước đế quốc quân phiệt.

B.Là quốc gia phong kiến, Sôgun có vị trí tối cao

C.Hình thành các tổ chức độc quyền lũng đoạn đời sống kinh tế, xã hội Nhật Bản.

D. Là quốc gia phong kiến, thiên hoàng có vị trí tối cao.

Câu 5. Trung Quốc đồng minh hội là chính đảng của giai cấp nào ở Trung Quốc?

A. Tư sản. B. Nông dân. C. Công nhân. D. Tiểu tư sản.

Câu 6. Thực dân Anh tiến hành khai thác Ấn Độ về kinh tế nhằm mục đích

A. khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

B. đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

C. áp đặt sự nô dịch về chính trị, xã hội, văn hoá.

D. chú trọng phát triển về kinh tế Ấn Độ.

Câu 7. Trong khoảng 25 năm cuối thế kỉ XIX, dưới chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Anh số người chết đói ở Ấn Độ là

A. 36 triệu người. B. 26 triệu người. C. 27 triệu người. D. 16 triệu người.

Câu 8. Kết quả của cuối cùng của cuộc khởi nghĩa nông dân Thái bình Thiên quốc là

A. thiết lập chính quyền ở Thiên Kinh

B. thi hành nhiều chính sách tiến bộ

C. đề ra chính sách bình quân về ruộng đất, quyền bình đẳng nam nữ

D. triều đình được sự giúp đỡ của đế quốc đàn áp nên cuộc khởi nghĩa thất bại

Câu 9: Trước sự đe doạ của thực dân Phương Tây, Xiêm đã thực hiện chính sách gì để bảo vệ nền độc lập?

A. Chuẩn bị lực lượng quân đội hùng mạnh.

B. Cầu viện Trung Quốc.

C. Đầu hàng.

D. Mở cửa buôn bán với Phương Tây.

Câu 10. Những mâu thuẫn gay gắt về kinh tế, chính trị, xã hội ở Nhật Bản giữa thế kỉ XIX là do

A. Sự chống đối của giai cấp tư sản đối với chế độ phong kiến

B. Áp lực quân sự ép “mở cửa” của các nước phương Tây

C. Làn song phản đối và đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân

D. Sự tồn tại và kìm hãm của chế độ phong kiến Mạc phủ

Câu 11: Một trong những nội dung giống nhau khi so sánh cải cách Minh trị với các cuộc cách mạng tư sản phương Tây là gì?

A. Lãnh đạo B. Hình thức

C. Tính chất D.Lực lượng

Câu 12. Đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới chính sách thống trị của thực dân Anh là

A. một bộ phận nhỏ bị bần cùng và phá sản.

B. bị ba tầng áp bức của đế quốc, tư sản và phong kiến.

C. bị bần cùng, nghèo đói, mất ruộng đất.

D. đời sống nhân dân cơ bản ổn định.

 

Câu 13. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Cách mạng Tân Hợi 1911 là?

A. Cuối cùng chính quyền cách mạng rơi vào tay thế lực phong kiến quân phiệt.

B. Không giải quyết được vấn đề cơ bản của cách mạng là ruộng đất cho nông dân.

C. Không thực hiện được vấn đề giải phóng dân tộc vấn đề cơ bản của cuộc cách mạng.

D. Sự thiếu kiên quyết của những người đứng đầu Đồng Minh hội.

 

Câu 14. Một trong những nguyên nhân dẫn tới thất bại của phong trào Duy tân ở Trung Quốc?

A. Do các nước đế quốc liên minh đàn áp mạnh mẽ.

B. Do trang bị vũ khí thô sơ, lạc hậu.

C. Do giai cấp tư sản Trung quốc đàn áp mạnh mẽ.

D. Do sự chống đối của phái thủ cựu ở triều đình.

 

Câu 15. Nhật Bản và Xiêm thoát khỏi thân phận thuộc địa vì?

A. Là hai nước mạnh nhất Châu Á.

B. Xiêm tiến hành mở cửa, Nhật sử dụng sức mạnh quân sự.

C. Thực hiện cải cách .

D. Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến cũ. Câu 16. Giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập chính đảng đầu tiên của mình là

A. Trung Quốc Đồng minh hội

C. Trung Quốc Nghĩa hoà đoàn

D. Đảng quốc Đại Trung Quốc.

B. Trung Quốc Quang phục hội

Câu 17. Trong công cuộc xây dựng đất hiện nay, nước ta nên học tâp yếu tố nào từ cuộc cải cách Minh Trị?

A. Chú trọng bảo tồn văn hóa. B. Chú trọng yếu tố giáo dục.

C. Chú trọng phát triển kinh tế. D. Chú trọng công tác đối ngoại.

Câu 18. Sự kiện nào đánh dấu Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến?

A. Điều ước Tân Sửu. B. Điều ước Nam Kinh.

C. Điều ước Bắc Kinh. D. Điều ước Nhâm Ngọ.

Câu 19. Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX là

A. chống đế quốc B. chống phong kiến

C. chống đế quốc, chống phong kiến D. chống liên quân 8 nước đế quốc

Câu 20. Lào chính thức trở thành thuộc địa của Pháp khi naò ?

A. Khi Pháp gạt bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của Xiêm.

D. Khi Pháp thăm dò khả năng xâm nhập Lào .

B. Pháp gây áp lực buộc vua Nô-rô-đôm chấp nhân quyền bảo hộ.

C. Khi cuộc khởi nghĩa Pha-ca-đuốc bị thất bại.
GIÚP EM VỚI HUHU

4

Câu 1. Đảng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp nào đấu tranh đòi Chính phủ Anh thực hiện cải cách ở Ấn Độ trong thời kì đầu?

A. Dùng phương pháp ôn hòa. B. Dùng phương pháp thương lượng

C. Dùng phương pháp bạo lực. D. Dùng phương pháp đấu tranh chính trị.

Câu 2. Cuộc khởi nghĩa chống Pháp có sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương là

A. khởi nghĩa Si-vô-tha. B. khởi nghĩa A-cha-xoa và Pu-côm-bô.

C. khởi nghĩa Ong Kẹo. D. khởi nghĩa Com-ma-đam.

Câu 3. Từ nửa sau thế kỉ XIX, những quốc gia nào ở Đông Nam Á đã bị thực dân Pháp xâm chiếm?

A. Phi-lip-pin, Bru-nây, Xing-ga-po. B. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

C. Xiêm (Thái Lan), In-đô-nê-xi-a. D. Ma-lai-xi-a, Miến Điện (Mianma).

Câu 4. Một trong những đặc điểm nổi bật của Nhật Bản đến giữa thế kỉ XIX

A.Nhật Bản trở thành một nước đế quốc quân phiệt.

B.Là quốc gia phong kiến, Sôgun có vị trí tối cao

C.Hình thành các tổ chức độc quyền lũng đoạn đời sống kinh tế, xã hội Nhật Bản.

D. Là quốc gia phong kiến, thiên hoàng có vị trí tối cao.

Câu 5. Trung Quốc đồng minh hội là chính đảng của giai cấp nào ở Trung Quốc?

A. Tư sản. B. Nông dân. C. Công nhân. D. Tiểu tư sản.

Câu 6. Thực dân Anh tiến hành khai thác Ấn Độ về kinh tế nhằm mục đích

A. khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

B. đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

C. áp đặt sự nô dịch về chính trị, xã hội, văn hoá.

D. chú trọng phát triển về kinh tế Ấn Độ.

Câu 7. Trong khoảng 25 năm cuối thế kỉ XIX, dưới chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Anh số người chết đói ở Ấn Độ là

A. 36 triệu người. B. 26 triệu người. C. 27 triệu người. D. 16 triệu người.

Câu 8. Kết quả của cuối cùng của cuộc khởi nghĩa nông dân Thái bình Thiên quốc là

A. thiết lập chính quyền ở Thiên Kinh

B. thi hành nhiều chính sách tiến bộ

C. đề ra chính sách bình quân về ruộng đất, quyền bình đẳng nam nữ

D. triều đình được sự giúp đỡ của đế quốc đàn áp nên cuộc khởi nghĩa thất bại

Câu 9: Trước sự đe doạ của thực dân Phương Tây, Xiêm đã thực hiện chính sách gì để bảo vệ nền độc lập?

A. Chuẩn bị lực lượng quân đội hùng mạnh.

B. Cầu viện Trung Quốc.

C. Đầu hàng.

D. Mở cửa buôn bán với Phương Tây.

Câu 10. Những mâu thuẫn gay gắt về kinh tế, chính trị, xã hội ở Nhật Bản giữa thế kỉ XIX là do

A. Sự chống đối của giai cấp tư sản đối với chế độ phong kiến

B. Áp lực quân sự ép “mở cửa” của các nước phương Tây

C. Làn song phản đối và đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân

D. Sự tồn tại và kìm hãm của chế độ phong kiến Mạc phủ

Câu 11: Một trong những nội dung giống nhau khi so sánh cải cách Minh trị với các cuộc cách mạng tư sản phương Tây là gì?

A. Lãnh đạo B. Hình thức

C. Tính chất D.Lực lượng

Câu 12. Đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới chính sách thống trị của thực dân Anh là

A. một bộ phận nhỏ bị bần cùng và phá sản.

B. bị ba tầng áp bức của đế quốc, tư sản và phong kiến.

C. bị bần cùng, nghèo đói, mất ruộng đất.

D. đời sống nhân dân cơ bản ổn định.

Câu 13. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Cách mạng Tân Hợi 1911 là?

A. Cuối cùng chính quyền cách mạng rơi vào tay thế lực phong kiến quân phiệt.

B. Không giải quyết được vấn đề cơ bản của cách mạng là ruộng đất cho nông dân.

C. Không thực hiện được vấn đề giải phóng dân tộc vấn đề cơ bản của cuộc cách mạng.

D. Sự thiếu kiên quyết của những người đứng đầu Đồng Minh hội.

Câu 14. Một trong những nguyên nhân dẫn tới thất bại của phong trào Duy tân ở Trung Quốc?

A. Do các nước đế quốc liên minh đàn áp mạnh mẽ.

B. Do trang bị vũ khí thô sơ, lạc hậu.

C. Do giai cấp tư sản Trung quốc đàn áp mạnh mẽ.

D. Do sự chống đối của phái thủ cựu ở triều đình.

Câu 15. Nhật Bản và Xiêm thoát khỏi thân phận thuộc địa vì?

A. Là hai nước mạnh nhất Châu Á.

B. Xiêm tiến hành mở cửa, Nhật sử dụng sức mạnh quân sự.

C. Thực hiện cải cách .

D. Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến cũ. Câu 16. Giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập chính đảng đầu tiên của mình là

A. Trung Quốc Đồng minh hội

C. Trung Quốc Nghĩa hoà đoàn

D. Đảng quốc Đại Trung Quốc.

B. Trung Quốc Quang phục hội

Câu 17. Trong công cuộc xây dựng đất hiện nay, nước ta nên học tâp yếu tố nào từ cuộc cải cách Minh Trị?

A. Chú trọng bảo tồn văn hóa. B. Chú trọng yếu tố giáo dục.

C. Chú trọng phát triển kinh tế. D. Chú trọng công tác đối ngoại.

Câu 18. Sự kiện nào đánh dấu Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến?

A. Điều ước Tân Sửu. B. Điều ước Nam Kinh.

C. Điều ước Bắc Kinh. D. Điều ước Nhâm Ngọ.

Câu 19. Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX là

A. chống đế quốc B. chống phong kiến

C. chống đế quốc, chống phong kiến D. chống liên quân 8 nước đế quốc

Câu 20. Lào chính thức trở thành thuộc địa của Pháp khi naò ?

A. Khi Pháp gạt bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của Xiêm.

D. Khi Pháp thăm dò khả năng xâm nhập Lào .

B. Pháp gây áp lực buộc vua Nô-rô-đôm chấp nhân quyền bảo hộ.

C. Khi cuộc khởi nghĩa Pha-ca-đuốc bị thất bại.

Câu 1:D
Câu 2:A
Câu 3:C
Câu 4:B
Câu 5:C
Câu 6:A
Câu 7:C
Câu 8:D
Câu 9:A
Câu 10;C
Câu 11:D
Câu 12:B
Câu 13:D
Câu 14:A
Câu 15:B
Câu 16:A
Câu 17:C
Câu 18:B
Câu 19:D
k mik đi , mik đã phải trl hết cho bn  rồi đó