K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 12 2017

Đáp án D

Cơ thể cho tối đa 28 loại giao tử → có 8 cặp NST. à 2n = 16

Một hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 lần cho 24 = 16 tế bào

  Số NST trong mỗi tế bào là 384 ÷ 16 = 24 → thể tam bội

3 tháng 1 2019

Đáp án: D

Cơ thể cho tối đa 2 8 loại giao tử → có 8 cặp NST. → 2n = 16

Một hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 lần cho 2 4 = 16  tế bào

Số NST trong mỗi tế bào là 384 ÷ 16 = 24 → thể tam bội

26 tháng 2 2018

Giải chi tiết:

Cơ thể cho tối đa 28 loại giao tử → có 8 cặp NST.

Một hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 lần cho 24 = 16 tế bào

Số NST trong mỗi tế bào là 384 ÷ 16 = 24 → thể tam bội

Chọn C

14 tháng 12 2019

Giải chi tiết:

Giảm phân không có trao đổi chéo tạo ra tối đa 28 loại giao tử → có 8 cặp NST; 2n =16.

1 hợp tử nguyên phân 4 lần liên tiếp, tổng số NST đơn trong các tế bào con là 384 → số NST đơn trong mỗi tế bào con là: 38424=24=3n→38424=24=3n→ thể tam bội.

Chọn B

25 tháng 11 2018

Đáp án A

Quá trình giảm phân hình thành hạt phấn không xảy ra đột biến và trao đổi chéo đã tạo ra tối đa 28 loại giao tử  n = 8. 

Số NST có trong mỗi hợp tử là: 384 : 24 = 24 = 3n

Vậy hợp tử là thể tam bội

29 tháng 10 2017

Đáp án D

Trong quá trình giảm phân hình thành hạt phấn không xảy ra đột biến và trao đổi chéo đã tạo ra tối đa 256 loại giao tử = 28 loại giao tử → n =8 → 2n = 16.

Hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 đợt tạo ra các tế bào con với tổng số 384 NST ở trạng thái chưa nhân đôi

→ Số tế bào con là 24 = 16 tế bào.

 Số NST trong mỗi tế bào con → 384 16 = 24 = 3 n Tam bội.

7 tháng 2 2019

Đáp án D

Cơ thể bình thường giảm phân cho tối đa 28 loại giao tử,mà mỗi cặp NST giảm phân cho tối đa 2 loại giao tử → số lượng NST đơn bội của loài là n=8

Một hợp tử nguyên phân 4 lần tạo 24 = 16 tế bào mang 384NST đơn

→ Trong mỗi tế bào có 384:16 = 24 NST đơn =3n

Ở một loài thực vật, khi tế bào của một cây mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội thuộc loài này giảm phân xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng đã tạo ra tối đa 1024 loại giao tử. Quan sát một tế bào (gọi là tế bào X) của một cây khác (gọi là cây Y) thuộc loài nói trên đang thực hiện quá trình phân bào, người ta xác định trong tế bào (X)...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, khi tế bào của một cây mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội thuộc loài này giảm phân xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng đã tạo ra tối đa 1024 loại giao tử. Quan sát một tế bào (gọi là tế bào X) của một cây khác (gọi là cây Y) thuộc loài nói trên đang thực hiện quá trình phân bào, người ta xác định trong tế bào (X) có 14 nhiễm sắc thể đơn chia thành 2 nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về một cực tế bào. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và quá trình phân bào của tế bào X diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Tế bào lưỡng bội bình thường của loài nói trên có 16 nhiễm sắc thể.

(2) Tế bào (X) có thể đang ở kì sau của quá trình nguyên phân.

(3) Cây (Y) có thể thuộc thể một nhiễm.

(4) Kết thúc quá trình phân bào của tế bào (X) có thể tạo ra hai nhóm tế bào con có bộ nhiễm sắc thể khác nhau.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
24 tháng 6 2019

Đáp án B

(1) Đúng. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là 2n.

→ Có n cặp nhiễm sắc thể, trong đó:

+ (n-2) cặp nhiễm sắc thể giảm phân không xảy ra trao đổi chéo tạo ra 2n-2 loại giao tử.

+ 2 cặp nhiễm sắc thể giảm phân xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất tạo ra 42 = 16 loại giao tử.

Cây trên tạo ra tối đa 1024 loại giao tử → 16 x 2 n - 2 = 1024 → n = 8 → 2 n = 16 .

(2) Sai. Tế bào X đang thực hiện quá trình phân bào có 14 nhiễm sắc thể đơn (2n-2) chia thành 2 nhóm đều nhau mỗi nhóm đang phân li về một cực của tế bào.

→ sau khi kết thúc sẽ tạo ra 2 tế bào, mỗi tế bào chứa 7 nhiễm sắc thể (n-1).

→ Tế bào X đang ở kì sau của giảm phân II.

(3) Đúng. Tế bào X là tế bào thực hiện giảm phân II được sinh ra từ giảm phân I cùng một tế bào khác nữa (gọi là tế bào A).

Cây (Y) có thể mang bộ nhiễm sắc thể  2n = 15 (dạng một nhiễm); sau giảm phân I, tế bào A nhận được 8 nhiễm sắc thể kép và tế bào X nhận được 7 nhiễm sắc thể kép.

(4) Sai. Kết thúc quá trình giảm phân, tế bào X mang 14 nhiễm sắc thể đơn chia thành 2 nhóm đều nhau mỗi nhóm đang phân li về một cực tế bào → tạo ra 2 giao tử giống nhau, mỗi giao tử mang 7 nhiễm sắc thể.

Quá trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại giao tử. Quan sát quá trình phân bào của một tế bào (tế bào M) của một cây (cây A) cùng loài với cây B, người ta phát hiện trong tế bào M có 14 nhiễm sắc thể đơn chia thành 2 nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về một cực...
Đọc tiếp

Quá trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại giao tử. Quan sát quá trình phân bào của một tế bào (tế bào M) của một cây (cây A) cùng loài với cây B, người ta phát hiện trong tế bào M có 14 nhiễm sắc thể đơn chia thành 2 nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về một cực của tế bào. Cho biết không phát sinh đột biến mới và quá trình phân bào của tế bào M diễn ra bình thường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?

(1) Cây B có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14.

(2) Tế bào M có thể đang ở kì sau của quá trình giảm phân II.

(3) Khi quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ NST lệch bội (2n + 1).

(4) Cây A có thể là thể ba

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

1
2 tháng 12 2017

Đáp án B

Quá trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại giao tử

=> 41.2n-l  = 128 à 2n = 12

Cây A và B cùng loài à thấy tế bào M (thuộc cây A) có 14 NST đơn chia 2 nhóm mỗi nhóm có 7 NST đơn.

+ Nếu nguyên phân mà tb bình thường thì k.sau có 2n.2 = 24 đơn

+ Nếu tế bào đột biến 2n+1 à thì kỳ sau NP là (2n+1).2 = 26 NST đơn

+ Nếu giảm phân 1 thì NST kép

   + Vậy chỉ có giảm phân 2 mà lại thấy 14 đơn à tế bào này tạo ra cuối giảm phân 1 là nk = 7 kép

Vậy thì tế bào trước khi giảm phân thuộc tb đột biến 2n+1 = 13 hay 2n+2=14

KL:

(1) Cây B có bộ nhiễm sắc thể 2n =14 à sai. Đúng phải là 2n=12

(2) Tế bào M có thể đang ở kỳ sau của quá trình giảm phân II à đúng ( đã giải thích ở trên)

(3) Quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ NST lệch bội (2n+1) à sai. Vì tế bào đó giảm phân nên có thể cho giao tử: n+1=7,…

(4) à sai. Cây A có thể là thể ba. à đã giải thích ở trên

24 tháng 4 2017

Đáp án: A

(1) Ở loài này có tối đa 4 thể đột biến thể ba → đúng

(2) Một tế bào của thể đột biến thể ba tiến hành nguyên phân, ở kì sau của nguyên phân mỗi tế bào có 18 nhiễm sắc thể đơn. → đúng

(3) Ở các thể đột biến lệch bội thể ba của loài này sẽ có tối đa 432 kiểu gen. → đúng, Ở thể ba 2n + 1

Nếu một NST xét 1 gen có 2 alen ở các thể đột biến thể ba có tối đa số loại kiểu gen là:  C 4 1   ×   4   ×   3 3   = 432

(4) Một cá thể mang đột biến thể ba tiến hành giảm phân bình thường tạo giao tử n và ( n+1) , tính theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử (n) được tạo ra là 1/8 → sai, một cá thể thể ba 2n+1 tiến hành giảm phân tạo giao tử

→ tạo ra 1/2 giao tử n và 1/2 giao tử n+1