K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 12 2019

Chọn đáp án C

  Có 4 phát biểu đúng.

  Cây thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ =10% ® A–B–D– =0,1.

Vì đây là phép lai phân tích nên B– = 0,5 ®  A–D– = 0,2 ® .

® Kiểu gen của cây P là 

      Kiểu hình thân cao, hoa trắng + thân cao, hoa đỏ = kiểu hình thân cao = 50%.

® Kiểu hình thân cao, hoa trắng có tỉ lệ = 50% - 10% = 40%.

      Kiểu hình thấp, hoa đỏ + thân cao, hoa đỏ = kiểu hình hoa đỏ = 25%.

® Kiểu hình thân thấp, hoa đỏ = 25% - 10% = 15%.

      Kiểu hình thấp, hoa trắng + thân thấp, hoa đỏ = kiểu hình thân thấp = 50%.

® Kiểu hình thân thấp, hoa trắng = 50% - 15% = 35%.

® Tỉ lệ kiểu hình ở Fa là = 40% : 35% : 15% : 10% = 8 : 7 : 3 : 2 ® II đúng.

Vì giao tử AD = 0,2 nên tần số hoán vị = 2 ´ 0,2 = 0,4 = 40% ® III đúng.

Cây tự thụ phấn ( với tần số hoán vị 40%) thì ở đời con, kiểu hình thân cao, hoa trắng (A–D–bb; aaD–B; aaD–bb) có tỉ lệ là ( 0,54 ´ 0,25 + 0,21 ´ 0,75 + 0,21 ´ 0,25) = 0,345. ® IV đúng.

23 tháng 9 2018

Cả 4 phát biểu đúng

 Cây thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ = 10%. → A-B-D- = 0,1. Vì đây là phép lai phân tích nên B- = 0,5. → A- D- = 0,2. → AD = 0,2

→ Kiểu gen của cây P là Ad/aD Bb hoặc Aa Bd/bD → I đúng.

- Kiểu hình thân cao, hoa trắng + thân cao, hoa đỏ = kiểu hình thân cao = 50%.

→ Kiểu hình thân cao, hoa trắng có tỉ lệ = 50% - 10% = 40%.

Kiểu hình thấp, hoa đỏ + thân cao, hoa đỏ = kiểu hình hoa đỏ = 25%.

→ Kiểu hình thân thấp, hoa đỏ = 25% - 10% = 15%.

Kiểu hình thấp, hoa trắng + thân thấp, hoa đỏ = kiểu hình thân thấp = 50%.

→ Kiểu hình thân thấp, hoa trắng = 50% - 15% = 35%.

→ Tỉ lệ kiểu hình ở Fa là = 40% : 35% : 15% : 10% = 8:7:3:2. → II đúng.

Vì giao tử AD = 0,2 nên tần số hoán vị = 2×0,2 = 0,4 = 40%. → III đúng.

Cây có kiểu gen Ad/aD Bb tự thụ phấn (với tần số hoán vị 40%) thì ở đời con, kiểu hình thân cao, hoa trắng (A-D-bb; aaD-B-; aaD-bb) có tỉ lệ = (0,54×0,25 + 0,21×0,75 + 0,21×0,25) = 0,345 = 34,5%. → IV đúng

5 tháng 3 2017

Chọn C

Cả 4 phát biểu đều đúng.

Cây thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ = 10% → A-B-D- = 0,1.

Vì đây là phép lai phân tích nên B- = 0,5 → A-D- = 0,2 →AD = 0,2.

→Kiểu gen của cây P là Ad/aD Bd hoặc  Aa Bd/bD. Vậy I đúng.

Kiểu hình thân cao, hoa trắng + thân cao, hoa đỏ = kiểu hình thân cao = 50%.

→ Kiểu hình thân cao, hoa trắng có tỉ lệ= 50% - 10% = 40%.

Kiểu hình thấp, hoa đỏ + thân cao, hoa đỏ = kiểu hình hoa đỏ = 25%.

→ Kiểu hình thân thấp, hoa đỏ = 25% - 10% = 15%.

Kiểu hình thấp, hoa trắng + thân thấp, hoa đỏ = kiểu hình thân thấp = 50%.

→ Kiểu hình thân thấp, hoa trắng = 50% - 15% = 35%.

→ Tỉ lệ kiểu hình ở Fa là = 40% : 35% : 15% : 10% = 8:7:3:2 → II đúng.

Vì giao tử AD = 0,2 nên tần số hoán vị = 2×0,2 = 0,4 = 40% → III đúng.

Cây  AD/aD Bb tự thụ phấn (với tần số hoán vị 40%) thì ở đời con, kiểu hình thân cao, hoa trắng (A-D-bb; aaD-B-; aaD-bb) có tỉ lệ là (0,54 × 0,25 + 0,21 × 0,75 + 0,21 × 0,25) = 0,345.

→ IV đúng

7 tháng 6 2017

Đáp án C

17 tháng 9 2019

Đáp án D

Nhiễm sắc thể ban đầu có trình tự gen là ABCDE.FGHIKL. Ta xét lần lượt các trường hợp:

- NST mang trình tự gen ABCIKLDE.FGH có thể được tạo thành khi đoạn ILK được tách ra và xen vào giữa đoạn ABCDE à 1 đúng

- Nếu đột biến đảo đoạn xảy ra ở đoạn CDE.FG thỉ sau đột biến, NST phải có trình tự gen là ABGF.EDCHIKL à 2 sai

- Đột biến mất đoạn hoặc chuyển đoạn không tương hỗ đều có thể làm giảm số lượng gen trên một NST à 3 đúng.

- Chuyển đoạn tương hỗ xảy ra ở những NST không tương đồng à  Dạng đột biến này không thể làm phát sinh NST mới mà trong đó có một đoạn bị lặp lại (ABCDCDE.FGHIKL) vì trên các NST không tương đồng thì mang các gen khác nhau à 4 sai

Vậy số nhận định đúng là 2.

Một tế bào sinh dưỡng ở một mô phân sinh có bộ NST lưỡng bội kí hiệu là Aa (A và a là kí hiệu cho mỗi bộ NST đơn bội (n). Cho các kết luận sau: I. Sau một thời gian nuôi cấy tế bào sinh dưỡng trên thì môi trường nuôi cấy có tất cả 128 (Aa) thì có thể tế bào đã nguyên phân 6 lần và các tế bào con đang ở kì trung gian (lúc các NST đã tự nhân đôi). II. Sau một thời gian nuôi cấy tế bào...
Đọc tiếp

Một tế bào sinh dưỡng ở một mô phân sinh có bộ NST lưỡng bội kí hiệu là Aa (A và a là kí hiệu cho mỗi bộ NST đơn bội (n). Cho các kết luận sau:

I. Sau một thời gian nuôi cấy tế bào sinh dưỡng trên thì môi trường nuôi cấy có tất cả 128 (Aa) thì có thể tế bào đã nguyên phân 6 lần và các tế bào con đang ở kì trung gian (lúc các NST đã tự nhân đôi).

II. Sau một thời gian nuôi cấy tế bào sinh dưỡng trên thì môi trường nuôi cấy có tất cả 128 (Aa) thì có thể các NST đang ở kì đầu, kì giữa hoặc kì sau của lần nguyên phân thứ 7.

III. Sau một thời gian nuôi cấy tế bào sinh dưỡng trên thì môi trường nuôi cấy có tất cả 128 (Aa) thì có thể tế bào đã nguyên phân 7 lần và đang ở thời điểm cuối của lần nguyên phân thứ 7.

IV. Sau một thời gian nuôi cấy tế bào sinh dưỡng trên thì môi trường nuôi cấy có tất cả 128 (Aa) thì có thể tế bào đang ở thời điểm đầu của kì trung gian lần nguyên phân thứ 8 (lúc các NST chưa nhân đôi).

Số kết luận đúng là:

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

1
27 tháng 10 2017

Đáp án: D

Lúc NST đã tự nhân đôi sau 6 lần nguyên phân thì số NST là: 26 x 2 = 128

Từ lúc NST đã nhân đôi ở kỳ trung gian sau lần nguyên phân thứ 6 đến đầu kỳ trung gian của lần nguyên phân thứ 8 lúc NST chưa nhân đôi đều có số NST là 128 ->  1, 2, 3, 4 đúng.

Lúc NST đã tự nhân đôi sau 6 lần nguyên phân thì số NST là: 26 x 2 = 128

Từ lúc NST đã nhân đôi ở kỳ trung gian sau lần nguyên phân thứ 6 đến đầu kỳ trung gian của lần nguyên phân thứ 8 lúc NST chưa nhân đôi đều có số NST là 128 ->  1, 2, 3, 4 đúng.

Một loài có 2n = 16. Biết rằng các NST có cấu trúc khác nhau, không xảy ra đột biến trong giảm phân. Khi nói về giảm phân tạo thành giao tử, một học sinh đưa ra các nhận định, theo lý thuyết có bao nhiêu nhận định chưa chính xác?       (1). Nếu không có trao đổi chéo giữa các cặp NST thì số giao tử tối đa là 256.       (2). Một cặp đã xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm thì số giao tử tối đa...
Đọc tiếp

Một loài có 2n = 16. Biết rằng các NST có cấu trúc khác nhau, không xảy ra đột biến trong giảm phân. Khi nói về giảm phân tạo thành giao tử, một học sinh đưa ra các nhận định, theo lý thuyết có bao nhiêu nhận định chưa chính xác?

      (1). Nếu không có trao đổi chéo giữa các cặp NST thì số giao tử tối đa là 256.

      (2). Một cặp đã xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm thì số giao tử tối đa là 512.

      (3). Hai cặp đã xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm thì số giao tử tối đa là 1024.

      (4) Hai cặp có trao đổi chéo kép không đồng thời  tại 2 điểm thì số giao tử tối đa là 256

      (5). Hai cặp có trao đổi chéo kép đồng thời tại 2 điểm thì số giao tử tối đa  là 576.

A. 1                        

B. 2                       

C. 3                       

D. 4

1
9 tháng 5 2017

Giải chi tiết:

Phương pháp:

- Xét trên n cặp NST như trên thì sẽ tạo ra tối đa 2n  kiểu giao tử

- Giảm phân có TĐC ở 1 điểm tại k cặp:

Xét k cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi đoạn 1 điểm sẽ tạo ra:  4k kiểu giao tử

n - k cặp còn lại không trao đổi chéo thì sẽ tạo ra 2n-k

Tổng số giao  tử được tạo ra là : 2n-k ×4k = 2n+k

- Giảm phân có TĐC  kép không đồng thời tại hai điểm ở k cặp.

Xét k cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi đoạn 2 điểm sẽ tạo ra 6k kiểu giao tử

n- k cặp còn lại không trao đổi chéo thì sẽ tạo ra 2n-k

Tổng số giao  tử được tạo ra là : 2n-k ×6k = 2n × 3k kiểu

- Giảm phân có  TĐC kép đồng thời tại 2 điểm ở k cặp.

Xét k cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi chéo kép  sẽ tạo ra 8k kiểu giao tử

 n- k cặp còn lại không trao đổi chéo thì sẽ tạo ra 2n-k

Tổng số giao  tử được tạo ra là : 2n-k ×8k = 2n × 4k kiểu

Cách giải:

2n= 16 => có 8 cặp NST, các NST có cấu trúc khác nhau => dị hợp về 8 cặp gen.

Xét các nhận xét.

(1) Đúng, số loại giao tử tối đa là 28 =256 loại giao tử.

(2) Đúng , số loại giao tử tối đa là 28 +1= 512 loại giao tử.

(3) Đúng , số loại giao tử tối đa là 28 +2= 1024 loại giao tử.

(4) Sai, số loại giao tử tối đa là: 28× 32 = 2304 loại giao tử.

(5) Sai, số loại giao tử tối đa là: 28× 42 =4096 loại giao tử.

Chọn C