K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 12 2017

Đáp án B

Câu gốc: Anh ấy đã có thể hoàn thành sách của anh ấy. Đó là nhờ vợ anh ấy đã giúp đỡ anh ấy

A. Giá mà anh ấy đã có thể hoàn thành quyển sách

B. Nếu vợ anh ấy đã giúp anh ấy, anh ấy đã không thể hoàn thành quyển sách

C. Câu sử dụng câu điều kiện loại 3 để nối 2 câu trên: Nếu không có sự giúp đỡ của vợ anh ấy, anh ấy đã không thể hoàn thành quyển sách của anh ấy

D. Câu này sai cấu trúc ngũ pháp của câu điều kiện loại 3 vì mệnh đề chính cần chia ở dạng could + have + PP

28 tháng 11 2017

Đáp án C

Kiến thức: liên từ

Giải thích: 

Mệnh đề nguyên nhân kết quả: Because + clause (nguyên nhân): Bởi vì

So + clause: vì vậy

Mệnh đề nhượng bộ: Despite + N = Although + clause: Mặc dù

But + clause: nhưng

Tạm dịch: Mặc dù có nhiều lợi ích môi trường, không dễ dàng để tận dụng các nguồn năng lượng thay thế.

9 tháng 11 2019

Đáp án C

Kiến thức: liên từ

Giải thích: 

Mệnh đề nguyên nhân kết quả: Because + clause (nguyên nhân): Bởi vì

So + clause: vì vậy

Mệnh đề nhượng bộ: Despite + N = Although + clause: Mặc dù

But + clause: nhưng

Tạm dịch: Mặc dù có nhiều lợi ích môi trường, không dễ dàng để tận dụng các nguồn năng lượng thay thế.

24 tháng 4 2018

Đáp án C

“Không ai ngoại trừ các chuyên gia có thể nhận ra rằng bức tranh là đồ giả. Nó trông cực kỳ giống với bản gốc”

Đáp án C là sát nghĩa với câu gốc nhất “Bức tranh trông rất giống với bản gốc, chỉ có các chuyên gia có thể biết đó không phải là bản gốc”. Các phương án khác nghĩa không giống với câu gốc. Phương án A: “Rõ ràng rằng chỉ có một người với tài nghệ xuất sắc mới có thể làm giả bức tranh một cách hoàn hảo đến vậy, phương án B: “Các nhà nghiệp dư gần như không thể nhận ra rằng bức tranh không phải bản thật, mặc dù các chuyên gia thì lại có thể nhận ra một cách dễ dàng, phương án D: “Rất khó cho người bình thường có thể phân biệt giữa bức tranh thật và bức tranh giả”.

19 tháng 4 2019

B

Kiến thức: Vị trí của trạng ngữ trong câu

Giải thích:

never was => was never

Trạng ngữ chỉ tần suất đứng sau động từ to be (còn đối với động từ thường, trạng từ chỉ tần suất đứng trước động từ)

Tạm dịch: Ông lão tội nghiệp không bao giờ có thể giải thích những gì đang xảy ra với gia đình mình.

Chọn B

30 tháng 11 2017

B

Kiến thức: Vị trí của trạng ngữ trong câu

Giải thích:

never was => was never

Trạng ngữ chỉ tần suất đứng sau động từ to be (còn đối với động từ thường, trạng từ chỉ tần suất đứng trước động từ)

Tạm dịch: Ông lão tội nghiệp không bao giờ có thể giải thích những gì đang xảy ra với gia đình mình.

Chọn B

20 tháng 10 2019

Đáp án A

Tôi đã không đến đúng giờ. Tôi đã không thể chào tạm biệt cô ấy.

A. Cô đã rời đi bởi vì tôi đã không đến đúng giờ.

B. Tôi đã không đủ sớm để chào tạm biệt cô ấy.

C. Tôi đã đến rất muộn để nói lời tạm biệt với cô.

D. Tôi đã không đi đến đó, vì vậy tôi không thể nhìn thấy cô.

See sb off: đến gặp ai để nói lời chào tạm biệt.

Tobe+ adj/adv+ enough+ to V: quá... để làm gì...

18 tháng 3 2019

Đáp án B

Kiến thức về liên từ

Đề bài: Tôi nghĩ cô ấy là người phù hợp với vị trí đó, nhưng hóa ra cô ấy khá vô dụng.

= B. Bởi vì tôi đã mong chờ rằng cô ấy có năng lực, nên tôi đã bị sốc khi thấy cô ấy thế hiện khá tệ.

Các đáp án còn lại sai nghĩa:

A. Tôi đã bị nhầm lẫn về sự phù hợp của cô ấy với vị trí này bởi vì cô ấy đã cho thấy sự thiếu trình độ của mình.

C. Tôi đã đúng khi nghĩ rằng cô ấy hoàn toàn vô dụng đối với công việc này.

D. Trái ngược với ấn tượng ban đầu của tôi, cô ấy hoàn toàn xứng đáng với vị trí đó.

17 tháng 4 2017

A.at the target : trong mục tiêu                            

B.in accident : tai nạn            

C.at stake : bị đe dọa

D.in comfort: thoải mái

in danger ~ at stake : bị đe dọa

Đáp án C

Tạm dịch:

Anh lái xe quá nhanh đến nỗi tôi thực sự cảm thấy cuộc sống của mình đang bị đe dọa.