K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2022

Tham Khảo:

 

Động vật phân chia thành hai ngành: 
- NGÀNH ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG. 
+ Ngành động vật nguyên sinh.

+ Ngành ruột khoang

+ Ngành thân mềm

+ Ngành giun

+ Ngành chân khớp

- NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG

+ Lớp Cá

+ Lớp Bò Sát

+ Lớp Lưỡng cư

+ Lớp Chim

+ Lớp Thú

30 tháng 3 2022

Tham khảo:

Phần ko sương sống

- ko sương sống

- nguyên sinh

- ruột khoang

- thân mềm

- dễ uốn

Có sương

- lớp cá

- lớp lông

- lưỡng cư

- bò sát

- chim, thú

TUI NO COPY

 

Đặc điểm chung

- Có xương sống chạy dọc cơ thể

- Sinh sản hữu tính

- Bộ xương trong bằng sụn hoặc bằng xương với dây sống hoặc cột sống làm trụ

- Hô hấp bằng mang hoặc bằng phổi

- Hệ thần kinh dạng ống ở mặt lưng

Môi trường sống

- Lớp cá: dưới nước.

- Lưỡng cư: Vừa nước vừa cạn.

- Bò sát: trên cạn và dưới nước.

- Lớp chim: trên cạn.

- Lớp thú: cả trên cạn và dưới nước.

13 tháng 3 2022

tham khảo

Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động vật có xương sống đã được miêu tả. Động vật có xương sống đã bắt đầu tiến hóa vào khoảng 530 triệu năm trước trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri, một giai đoạn trong kỷ Cambri (động vật có xương sống đầu tiên được biết đến là Myllokunmingia). Các xương của cột sống được gọi là xương sống. Vertebrata là phân ngành lớn nhất của động vật có dây sống và bao gồm phần lớn các loài động vật mà nói chung là rất quen thuộc đối với con người (ngoài côn trùng). Cá (bao gồm cả cá mút đá, nhưng thông thường không bao gồm cá mút đá myxin, mặc dù điều này hiện nay đang gây tranh cãi), động vật lưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú (bao gồm cả người) đều là động vật có xương sống. Các đặc trưng bổ sung của phân ngành này là hệ cơ, phần lớn bao gồm các khối thịt tạo thành cặp, cũng như hệ thần kinh trung ương một phần nằm bên trong cột sống. Các đặc trưng xác định khác một động vật thuộc loại có xương sống là xương sống hay tủy sống và bộ khung xương bên trong.

Bộ khung xương bên trong để xác định động vật có xương sống bao gồm các chất sụn hay xương, hoặc đôi khi là cả hai. Bộ khung xương ngoài trong dạng lớp áo giáp xương đã là chất xương đầu tiên mà động vật có xương sống đã tiến hóa. Có khả năng chức năng cơ bản của nó là kho dự trữ phốtphat, được tiết ra dưới dạng phosphat calci và lưu trữ xung quanh cơ thể, đồng thời cũng góp phần bảo vệ cơ thể luôn. Bộ khung xương tạo ra sự hỗ trợ cho các cơ quan khác trong quá trình tăng trưởng. Vì lý do này mà động vật có xương sống có thể đạt được kích thước lớn hơn động vật không xương sống, và trên thực tế về trung bình thì chúng cũng lớn hơn. Bộ xương của phần lớn động vật có xương sống, ngoại trừ phần lớn các dạng nguyên thủy, bao gồm một hộp sọ, cột sống và hai cặp chi. Ở một số dạng động vật có xương sống thì một hoặc cả hai cặp chi này có thể không có, chẳng hạn ở rắn hay cá voi. Đối với chúng, các cặp chi này đã biến mất trong quá trình tiến hóa.

Hộp sọ được coi là tạo thuận lợi cho sự phát triển của khả năng nhận thức do nó bảo vệ cho các cơ quan quan trọng như não bộ, mắt và tai. Sự bảo vệ này cũng được cho là có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của tính phản xạ cao đối với môi trường thường tìm thấy ở động vật có xương sống.

Cả cột sống và các chi về tổng thể đều hỗ trợ cho cơ thể của động vật có xương sống. Sự hỗ trợ này tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển động. Chuyển động của chúng thường là do các cơ gắn liền với xương hay sụn. Hình dạng cơ thể của động vật có xương sống được tạo ra bởi các cơ. Lớp da che phủ phần nội tạng của cơ thể động vật có xương sống. Da đôi khi còn có tác dụng như là cấu trúc để duy trì các lớp bảo vệ, chẳng hạn vảy sừng hay lông mao. Lông vũ cũng được gắn liền với da.

Phần thân của động vật có xương sống là một khoang rỗng chứa các nội tạng. Tim và các cơ quan hô hấp được bảo vệ bên trong thân. Tim thường nằm phía dưới mang hay giữa các lá phổi.

Hệ thần kinh trung ương của động vật có xương sống bao gồm não bộ và tủy sống. Cả hai đều có đặc trưng là rỗng. Ở động vật có xương sống bậc thấp thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năng của các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậc cao thì tỷ lệ giữa não bộ và kích thước cơ thể là lớn hơn. Não bộ lớn hơn như vậy làm cho khả năng trao đổi thông tin giữa các bộ phận của não bộ là cao hơn. Các dây thần kinh từ tủy sống, nằm phía dưới não bộ, mở rộng ra đến lớp da, các nội tạng và các cơ. Một số dây thần kinh nối trực tiếp với não bộ, kết nối não với tai và phổi.

Động vật có xương sống có thể tìm thấy ngược trở lại tới Myllokunmingia trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri (530 triệu năm trước). Cá không quai hàm và có mai (lớp Ostracodermi của kỷ Silur (444-409 triệu năm trước) và các loài động vật răng nón (lớp Conodonta)- một nhóm động vật có xương sống tương tự như lươn với đặc trưng là nhiều cặp răng bằng xương.

13 tháng 3 2022

Tham khảo:

 Động vật không xương sống: (thân lỗ, ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, thân mềm, giun đốt, chân khớp, da gai) 
+ Không có bộ xương trong 
+ Bộ xương ngoài (nếu có) bằng kitin 
+ Hô hấp thẩm thấu qua da hoặc bằng ống khí 
+ Thần kinh dạng hạch hoặc chuỗi hạch ở mặt bụng 

- Hầu hết sống ở nước ngọt

13 tháng 3 2022

tham khảo

 Động vật không xương sống: (thân lỗ, ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, thân mềm, giun đốt, chân khớp, da gai) 
+ Không có bộ xương trong 
+ Bộ xương ngoài (nếu có) bằng kitin 
+ Hô hấp thẩm thấu qua da hoặc bằng ống khí 
+ Thần kinh dạng hạch hoặc chuỗi hạch ở mặt bụng 

- Hầu hết sống ở nước ngọt

15 tháng 2 2022

TK

Đặc điểm giúp nhận biết động vật thuộc lớp Chim: có lông vũ bao phủ, đi bằng hai chân, chi trước biến đổi thành cánh, đẻ trứng. Đa số các laoif chim có khả năng bay lượn, một số loài chim không có khả năng bay nhưng lại chạy nhanh, một số loài có khả năng bơi, lặn)

Bay VD : chim bồ câu, chim yến, chim đại bàng,...

- Chạy VD: chim đà điểu,...

- Bơi VD: chim cánh cụt,...

15 tháng 2 2022

VD đâu?

* Giới thực vật được chia thành 5 ngành: Ngành Tảo - Ngành Rêu - Ngành Dương Xỉ (Ngành Quyết) - Ngành Hạt Trần - Ngành Hạt Kín

* Đặc điểm chính của các ngành:

- Ngành tảo: cơ thể chưa có thân, lá, rễ, sống ở nước là chủ yếu.

- Ngành rêu: Rễ giả, lá nhỏ hẹp; chưa có mạch dẫn, có bào tử, sống ở nơi ẩm ướt.

- Ngành dương xỉ (Ngành quyết): Rễ thật, lá đa dạng, cso mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử.

- Ngành hạt trần: Rễ, thân, lá phát triển; có mạch dẫn; cơ quan sinh sản là nón, sinh sản bằng hạt nằm trên các lá noãn hở.

- Ngành hạt kín: Rễ, thân, lá phát triển đa dạng; có hoa, quả, hạt; hạt nằm bên trong quả nên được bảo vệ tốt hơn.

2 tháng 5 2021

- Thực vật được chia làm 5 ngành: Ngành Tảo, ngành Rêu, ngành Quyết, ngành Hạt Trần, ngành Hạt Kín: 

+ Ngành tảo: chưa có rễ, thân, lá thật; có 1 hoặc nhiều tế bào; có chất diệp lục; sống ở nước là chủ yếu.
+ Ngành rêu: có thân, lá, chỉ có rễ giả; chưa có mạch dẫn; sinh sản bằng bảo tử; sống ở nơi ẩm ướt.
+ Ngành dương xỉ: có rễ, thân, lá thật; có mạch dẫn; sinh sản bằng bào tử.
+ Ngành hạt Trần: có rễ, thân, lá phát triển; sinh sản bằng hạt nhưng chưa có quả; hạt nằm trên lá noãn hở (nên mới có tên là Hạt Trần) 
+ Ngành hạt Kín: có rễ, thân, lá phát triển đa dạng; có hoa, quả, hạt; hạt nằm bên trong quả nên được bảo vệ tốt.

Chúc bạn học tốt!! ^^

Câu 1:

Tại sao người ta nói nếu không có thực vật thì cũng không có loài người? ... Không có thực vật thì không có nguồn cung cấp ôxi cho người và động vậtKhông có thực vật thì không có nguồn thức ăn cung cấp cho động vậtKhông có thực vật thì con người không tồn tại được.

1.Không có thực vật thì không có nguồn cung cấp ôxi cho người và động vậtKhông có thực vật thì không có nguồn thức ăn cung cấp cho động vậtKhông có thực vật thì con người không tồn tại được.

2.- Đặc điểm phân biệt chủ yếu giữa lớp Hai lá mầm và lớp Một là mầm là số lá mầm của phôi. - Ngoài ra, còn dựa vào các đặc điểm như kiểu rễ, kiểu gân , số cánh hoa, kiểu thân, … - Một số ví dụ về cây thuộc lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm.

3.- Thực vật ở cạn xuất hiện khi các lục địa mới xuất hiện, diện tích đất liền mở rộng. - Cơ thể thực vật ở cạn khác với thực vật ở nước: dần  sự phân hóa thành rễ, thân, lá đảm nhiệm các chức năng sống riêng biệt và dần xuất hiện mạch dẫn.

4.Thực vật hạt kín xuất hiện khi khí hậu trở nên khô hơn, mặt trời chiếu sáng liên tục. Đặc điểm giúp thực vật hạt kín thích nghi với điều kiện khí hậu như trên là nhờ hạt của chúng được bảo vệ kĩ trong quả, có thể tránh được các bất lợi từ môi trường và có khả năng phát tán xa hơn.

5.Không  thực vật sau khi mưa lớn → đất bị xói mòn → lấp dòng sông, suối → nước không thoát kịp, tràn xuống các vùng thấp→ Lũ lụt. Những nơi không giữ được nước → hạn hán.

24 tháng 3 2022

refer

lớp cá

- Môi trường sống: nước mặn, nước ngọt, nước lợ. - Cơ quan di chuyển: vây. - Cơ quan hô hấp: mang. - Hệ tuần hoàn: tim 2 ngăn, máu trong tim đỏ thẫm, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể, có 1 vòng tuần hoàn.

lớp lưỡng cư\

Lưỡng cư là những động vật có xương sống có cấu tạo thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn: - Da trần và ẩm ướt, di chuyển bằng bốn chi. - Sinh sản trong môi trường nước, thụ tinh ngoài, nòng nọc phát triển qua biến thái. - Lưỡng cư có ích cho nông nghiệp.

lớp bò sát

Đặc điểm chung của bò sát Bò sát là động vật có xương sống thích nghi hoàn toàn với đời sống ở cạn: - Da khô có vảy sừng bao bọc. Cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai. - Chi yếu có vuốt sắc

lướp chim

Có mỏ sừng. Phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp. Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể Trứng có vỏ đá vôi, được ấp nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ

lwps thú 

Lớp Thú còn được gọi là động vật có vú hoặc động vật hữu nhũ, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới . Não bộ điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả tim bốn ngăn.

24 tháng 3 2022

Tham khảo:

-Lớp Cá: Sống hoàn toàn dưới nước, hô hấp bằng mang, bơi bằng vây, có 1 vòng tuần hoàn, tim 2 ngăn chứa máu đỏ thẫm, thụ tinh ngoài, là động vật biến nhiệt. 

VD: cá chép, cá đồng...

-Lớp Lưỡng cư: Sống vừa ở nước vừa ở cạn, da trần và ẩm ướt, di chuyển bằng 4 chi, hô hấp bằng phổi và da, có 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, tâm thất chứa máu pha, thụ tinh ngoài, sinh sản trong nước, nòng nọc phát triển qua biến thái, là động vật biến nhiệt. 

VD: ếch, nhái, cá cóc.....

-Lớp Bò sát: Chủ yếu sống ở cạn, da và vảy sừng khô, cổ dài, phổi có nhiều vách ngăn, tim có vách hụt ngăn tâm thất (trừ cá sấu), máu nuôi cơ thể là máu pha, có cơ quan giao phối, thụ tinh trong; trứng có màng dai hoặc có võ đá vôi bao bọc, giàu noản hoàng, là động vật biến nhiệt. 

VD: thằng lằng bóng, rắn ráo, khủng long.....

-Lớp Chim: Có lông vũ, chi trước biến thành cánh, phổi có hệ thống mạng ống khí, tim 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể, trứng lớn có vỏ đá vôi được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ; là động vật hằng nhiệt. 

VD: chim bồ câu, hải âu.....

-Lớp Thú: Có lông mao bao phủ, bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm, tim 4 ngăn, bộ não phát triển đặc biệt là bán cầu não và tiểu não, có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa, là động vật hằng nhiệt. 

VD: thú mỏ vịt, kanguru,.....

19 tháng 4 2021

1.

Ngành tảo: chưa có rễ, thân, lá, sống ở nước là chủ yếu.

Ngành rêu: có thân, lá, rễ giả, có bào tử sống ở nơi ẩm ướt.

Ngành dương xỉ: có rễ, thân, lá, sinh sản bằng bào tử.

Ngành hạt Trần: có rễ, thân, lá, sinh sản bằng hạt nhưng chưa có quả.

Ngành hạt Kín: có rễ, thân, lá, phát triển đa dạng, có hoa, quả, hạt.

- Nói thực vật hạt kín là đại diện tiến hoá nhất trong giới thực vật vì : 

+ Về cấu tạo: Hệ mạch phát triển để dẫn truyền các chất .
+ Về phương thức dinh dưỡng: Cấu tạo các cơ quan hoàn thiện cho việc quang hợp .
+ Về phương thức sinh sản: 

Thụ phấn bằng gió, côn trùng... 

 Thụ tinh kép, tạo quả để bảo vệ hạt 

+ Hình thành nhiều đặc điểm thích nghi với môi trường sống.

2.
Đặc điểmCây Hai lá mầmCây Một lá mầm
Kiểu rễRễ cọcRễ chùm
Kiểu gân láHình mạngSong song
Số cánh hoaLẻChẵn

   3.

Cây trồng bắt nguồn từ cây dại. Tùy theo mục đích sử dụng mà từ một loài cây dại ban đầu con người đã tạo được ra nhiều thứ cây trồng khác xa và tốt hơn nhiều tổ tiên hoang dại của chúng.

- Dùng những biện pháp khác nhau để cải biến đặc tính di truyền của gióng cây.
- Chọn những biến đổi có lợi, phù hợp nhu cầu sử dụng, loại bỏ những cây xấu, chỉ giữ lại các cây tốt làm giống.
- Nhân giống những cây đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Chăm sóc cây, tạo những điều kiện thuận lợi để cây bộc lộ hết mức những đặc tính tốt.

19 tháng 4 2021

4.

a,

Trong quá trình quang hợp, thực vật lấy vào khí cacbônic và nhả ra khí ôxi nhưng trong quá trình hô hấp thì ngược lại. Vì vậy, nhờ quá trình quang hợp và hô hấp của thực vật mà hàm lượng các khí này trong không khí được ổn định.

b,

Cần phải tích cực trồng cây gây rừng vì: 
- Rừng cây điều hòa lượng khí oxi và khí cacbonic trong không khí
- Giảm ô nhiễm môi trường
- Rừng điều hòa khí hậu, chống lũ lụt, xói mòn
- Rừng cung cấp thức ăn, nguyên vật liệu cho con người. 

c,

Tại sao nói rừng cây như một lá phổi xanh của con người chính là vì nó giúp giảm nhiệt độ môi trường xuống để con người có thể dễ dàng sinh sống hơn. ... Điều này cho thấy tác dụng của cây xanh, tác dụng của rừng là vô cùng quan trọng trong việc cân bằng hệ sinh thái