K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 12 2018

Đặc điểm dân cư, xã hội của ĐBSH
- Dân cư đông đúc nhất cả nước, mật độ dân số trung bình 1.179 người/km2 (năm 2002).
-Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm, nhưng mật độ dân số vẫn cao.
- So với cả nước, Đồng bằng sông Hồng có:
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số thấp hơn.
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao hơn.
+ Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn xấp xỉ.
+ GDP/người thấp hơn.
+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn.
+ Tuổi thọ trung bình cao hơn.
+ Tỉ lệ dân thành thị thấp hơn.
- Vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. Hệ thông đê điều (dài 3.000km là nét độc đáo của Đồng bằng sông Hồng).
- Đô thị được hình thành từ lâu đời là Thủ đô Hà Nội và Hải Phòng.
- Khó khăn: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, dân số quá đông.

2 tháng 3 2016

Đặc điểm dân cư xã hội vùng đồng bằng sông Hồng:

- Dân cư đông đúc nhất nước. Mật độ dân số cao nhất 1.179 người/km2

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp: 1,1%

- Trình độ phát triển dân cư xã hội cao.

- Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện.

- Hệ thống đê điều là nét văn hoá độc đáo của Việt Nam.      

- Có nhiều đô thị hình thành từ lâu đời.     

- Khó khăn do dân số đông, kinh tế chuyển dịch chậm.

 

 

5 tháng 12 2016

- Đặc điểm phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng:

+ Tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị. Thưa thớt ở miền núi và cao nguyên

+ Phân bố dân cư cũng có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn: Khoảng 74% dân số ở nông thôn, 26% dân số ở thành thị ( năm 2003).

- ĐBSH là nơi tập trung dân cư đông nhất cả nước vì :

+Nằm trong đới khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đất phù sa màu mỡ và có hệ thống sông Hồng bồi đắp phù sa, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp & cư trú. .

+Lịch sử khai phá lâu đời, Hà Nội và Hải Phòng là hai trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất cả nước.

+Vị trí địa lí thuận lợi, có vị trí chiến lược quan trọng trong an ninh quốc phòng.

+Nghề trồng lúa nước với trình độ thâm canh cao đòi hỏi nhiều lao động

* Sự phân bố dân cư ở nc' ta không đồng đều và chưa hợp lí
- Phân bố khôg đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
VD: năm 2003 : ĐBSH là 1192ng/km2
Tây Nguyên la 84ng/km2
- Khôg đồng đều giữa thành thị và nông thôn
VD: năm 2007 : Thành thị chiếm khoảng 27%
Nông thôn chiếm khoảng 73%
- Khôg đồng đều giữa các vùng ngay trong đồng bằng or miền núi

29 tháng 3 2021

Thế mạnh nổi bật về tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long so với đồng bằng sông Hồng là gì ?

A . tài nguyên sinh vật phong phú

B. đất phù sa màu mỡ

C . nguồn nhiệt ẩm cao quanh năm

 

D . mạng lưới sông dày đặc hơn

 

22 tháng 11 2023

Tham khao:

Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 4,78 lần trung bình cả nước. gấp 10,3 lần Trung du miền núi Bắc Bộ và 14,6 lần Tây Nguyên.

Dân cư:

+ Vùng tập trung dân cư đông đúc với mật độ dân số cao nhất cả nước (1179 người/km2).

+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp hơn mức trung bình cả nước (1,1% <1,4%) nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

- Xã hội:

+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao, trên mức trung bình cả nước (9,3 > 7,4%).

+ Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn thấp hơn cả nước (26%<26,5%).

+ Thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp (280,3 nghìn đồng < 295 nghìn đồng), cho thấy sự chênh lệch lớn về mức sống của các bộ phận dân cư.

+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn cả nước (94,5% >90,3%), trình độ người dân thành thị cao.

+ Tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước (73,7 năm >  70,9 năm).

+ Tỉ lệ dân thành thị vẫn còn thấp hơn mức trung bình cả nước (19,9% >  23,6%).

- Quy mô dân số: khoảng 11.5 triệu người, chiếm 14.4% dân số cả nước (năm 2002).

- Thành phần dân tộc: TDMNBB là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người:

+ Tây Bắc: Thái, Mường, Dao, Mông...

+ Đông Bắc: Tày, Nùng, Dao, Mông...

+ Người Kinh cư trú ở hầu hết các địa phương.

- Trình độ phát triển kinh tế của các dân tộc có sự chênh lệch:

+ Đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với địa hình đồi núi.

+ Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa vùng Đông Bắc với Tây Bắc.

- Đặc điểm:

+ Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông,... ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... ở Đông Bắc. Người Việt (Kinh) cư trú ở hầu hết các địa phương.

+ Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc.

Đông Bắc có mật độ dân số cao gấp đôi Tây Bắc, nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số chỉ bằng khoảng một nửa Tây Bắc.

Các chỉ tiêu về GDP/người, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị ở Đông Bắc đều cao hơn Tây Bắc.

Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu đã được cải thiện nhờ thành lựu của công cuộc Đổi mới.

- Thuận lợi:

+ Đồng bào các dân tộc có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.

+ Đa dạng về văn hoá.

- Khó khăn:

+ Trình độ văn hoá, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế.

+ Đời sống người dân còn nhiều khó khăn.

16 tháng 6 2019

Đặc điểm nổi bật về vị trí của Đồng bằng Sông Cửu Long là nằm ở cực Nam tổ quốc. Nơi đây có Mũi Cà mau (8034’) là cực Nam của Tổ Quốc.

Đáp án: C.

2 tháng 3 2016

-Giống nhau:

+ Cả 2 vùng đều đông dân cư và mật độ dân số cao.

+ Đồng bằng sông Cửu Long có 16,7 triệu người. Mật độ 407 người/Km2.

+ Đồng bằng sông Hồng có 17,5 triệu người. Mật độ 1179 người/Km2.

-Khác nhau:

+ Dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long gồm người Kinh, Hoa, Chăm, Khơme.

+ Dân tộc ở đồng bằng sông Hồng chỉ có người Kinh.