K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 8 2018

Chọn D.

-       Xét các tính trạng hình dạng đường chân tóc trên trán: Cặp vợ chồng 8 x 9 đều có tóc quả phụ, sinh con gái 12 không có tóc quả phụ, chứng tở 8 và 9 đều dị hợp từ (Aa)

=> Không có tóc quả phụ là tính trạng lặn (aa).

-       Xét tính trạng hình dạng dái tai: Cặp vợ chồng 8 x 9 đều có dái tai chúc, sinh con gái 11 dái tai phẳng, chứng tỏ 8 và 9 đều dị hợp tử (Bb)

=> dái tai phẳng là tính trạng lặn (bb).

-       Kiểu gen của các thành viên được biết chắc chắc: 1, 4, 8, 9 : AaBb; 2: aaBb; 3,6,7,10 : aabb.

Kết luận:

(1) Có tối đa 3 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.

Có 9 xác định được chính xác kiểu gen nên có 3 người không xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin

=> (1) đúng.

(2) Người I.1, II.8 và II.9 có kiểu gen giống nhau.

Ta có: I.1, II.8 và II.9 đều có kiểu gen AaBb => (2) đúng

(3) Không thể xác định được kiểu gen của người nữ II.5 do chưa đủ thông tin

Người II.5 không thể xác định được kiểu gen do thiếu thông tin => (3) đúng

(4) Xác suất sinh đứa con trai tiếp theo có tóc quả phụ và dái tai chúc của cặp vợ chồng III.8 và III.9 là 9/32.

Xác suất sinh con: XYA-B- là: 1 2 x 3 4 x 3 4 = 9 32

=> (4) đúng.

1 tháng 10 2018

Bố mẹ 12 x 13 bị bệnh có thể sinh con không bị bệnh nên bị bệnh do gen trội quy định  

A – bị bệnh, a bình thường

Có cả nữ bị bệnh nên gen không chỉ nằm trên Y

Bố bị bệnh nhưng có con gái không bị bệnh nên gen không thể nằm trên vùng không tương đồng XY

Nếu gen nằm trên vùng tương đồng XY thì bố bị bệnh sinh con gái không bị bệnh nên phải có kiểu gen Xa YA. Do đó tất cả con trai sinh ra đều mắc bệnh, trái  với giả thiết

Do đó gen quy định tính trạng là gen trội trên NST thường

Tất cả những người bình thường đều có kiểu gen aa

Những người có kiểu gen chắc chắn là Aa: 2,4,5,6,10,13,13

Vậy chỉ có 17 và 20 chưa biết chính xác kiểu gen

Có ít nhất 11 người mang kiểu hình không bị bệnh có kiểu gen đồng hợp

Các kết luận đúng là: 2,3,4,5

Đáp án B

12 tháng 2 2018

Đáp án A

- Bố mẹ của II- (2) có kiểu hình bình thường mà sinh ra II- (2) bị bệnh H →  bệnh H là do gen lặn nằm trên NST thường quy định

- Bố mẹ của II- (4) có kiểu hình bình thường mà sinh ra II- (4) bị bệnh G  bệnh G là do gen lặn quy định. Mặt khác, bố của II- (6) bình thường mà sinh ra con gái II- (6) bị bệnh G  bệnh G là nằm trên NST thường.

→  (4) sai

Quy ước

A: bình thường  >> a: bệnh H

B: bình thường  >> b: bệnh G

Ta xác định kiểu gen của các người trong phả hệ như sau

Vậy có 6 người chắc chắn xác định được kiểu gen trong phả hệ →  (2) đúng

27 tháng 9 2017

Đáp án D

Xét bệnh P: Bố mẹ bị bệnh mà sinh con không bị bệnh (6) → bệnh do gen trội trên NST thường

Quy ước: a- bình thường; A- bị bệnh

Xét bệnh Q: bố mẹ bình thường 1-2; sinh con bị bệnh (6)→ bệnh do gen lặn trên NST thường

Quy ước: B- bình thường; b- bị bệnh

 

1: AaBb

2: AaBb

3: aaBb

4: aaBb

5: (1AA:2Aa) (1BB:2Bb)

6:aabb

7: (1AA:2Aa) (1BB : 2Bb)

8: aa(1BB:2Bb)

9: aabb

10: aa(1BB:2Bb)

           

I đúng

II sai, có tối đa 4 người có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen.

III đúng,

IV đúng, cặp vợ chồng 7-8: 7 : (1AA :2Aa)(1BB :2Bb) × aa(1BB :2Bb) ↔ (2A:1a)(2B:1b) × a(2B:1b)

XS sinh con trai không mang alen gây bệnh (aaBB) là:  1 2 x 1 3 x 1 x 2 3 x 2 3 = 2 27

Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:   Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả...
Đọc tiếp

Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

 

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Có 6 người chưa xác định chính xác được kiểu gen.

(2) Xác suất để cặp vợ chồng III10­ – III11 sinh được người con gái không mù màu bằng 1.

(3) Cặp vợ chồng III10­ – III11 sinh được 1 người con trai, xác suất đứa trẻ này mù màu bằng 1/8.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng III10­ – III11 sinh được người con trai tóc xoăn và không mù màu là 1/9.

A. 2

B. 4

C. 1

D. 3

1
17 tháng 1 2018

Đáp án A

Số người xác định được chính xác kiểu gen là: (9) : aaXbY; (5):AaXBXb; (6) AaXBY; (7):AaXBXb; (8) AaXBY; (12) : aaXbY →còn 6 người chưa xác định được kiểu gen → (1) đúng

(2) vợ chồng III10­ – III11

Xét bên người chồng III10 : có bố mẹ có kiểu gen (5):AaXBXb; (6) AaXBY và không bị mù màu nên người này có kiểu gen (1AA:2Aa)XBY

Xét bên người vợ III11, bố mẹ có kiểu gen (7):AaXBXb× (8) AaXBY, nên người này có kiểu gen (1AA:2Aa)(XBXB:XBXb)

→ họ sinh con gái luôn không bị mù màu → (2) đúng

Họ sinh người con trai, xs người này mù màu là  1/2 × 1/2 = 1/4 → (3) sai

XS họ sinh người con

- Tóc xoăn:

- Là con trai, không bị mù màu là: XBY× (XBXB:XBXb) ↔ (XB :Y)(3XB:1Xb) → 1/8

Vậy xác suất cần tính là 1/3 → (4) sai

27 tháng 10 2018

Đáp án C

Xét sự di truyền riêng rẽ của từng bệnh

Xét tính trạng bệnh P:

I1 bị bệnh x I2 bị bệnh

→ II6 bình thường

→ Bệnh P do gen trội quy định. Quy ước: A: bị bệnh, a: bình thường

→ I1, I2 đều có kiểu gen Aa, II6 có kiểu gen aa, II5, II7 có kiểu gen A-

I3, I4, II8, 9, 10 đều có kiểu gen aa.

Xét tính trạng bệnh Q:

I1, I2 bình thường

→ II6 bị bệnh

→ Bệnh Q do gen lặn trên NST thường quy định. Quy ước: B: bình thường, b: bị bệnh. Khi đó:

+ 1, 2, 3, 4 đều có kiểu gen Bb.

+ 9 có kiểu gen bb

+ 5, 7, 8, 10 có kiểu gen B- (1/3BB : 2/3Bb)

Xét các phát biểu của đề bài:

(1) sai vì người không mắc bệnh có 3, 4 có kiểu gen aaBb, 8, 10 có thể có kiểu gen aaBB hoặc aaBb.

(2) đúng. Có 4 người: 5, 7, 8, 10 chưa xác định được chính xác kiểu gen.

1, 2 đều có kiểu gen AaBb; 3, 4 đều có kiểu gen aaBb, 6, 9 đều có kiểu gen aabb.

(3) sai vì người II5 (A-B-) và II7 (A-B-) có thể có kiểu gen giống hoặc khác nhau.

(4) sai vì II7 x II8 về bệnh P: (1/3AA : 2/3Aa) x aa → (2/3A : 1/3a) x a → Xác suất sinh con không mang alen bệnh P (alen A) = 1/3.

 II7 x II8 về bệnh Q:

(1/3BB : 2/3Bb) x (1/3BB : 2/3Bb)

→ (2/3B : 1/3b) x (2/3B : 1/3b)

→ con không mang alen bệnh Q (alen b) là:

2/3 . 2/3 = 4/9

Vậy xác suất cặp vợ chồng II-7 và II-8 sinh con không mang alen gây bệnh là:

1/3 . 4/9 = 4/27

Trong các phát biểu trên, chỉ có 2 đúng.

Ở người, gen qui định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A qui định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a qui định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X qui định, alen trội B qui định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:   Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả...
Đọc tiếp

Ở người, gen qui định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A qui định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a qui định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X qui định, alen trội B qui định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

 

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về gia đình trên?

  I. Kiểu gen số 9 là aaXBY.

  II. Xác suất số 10 và 11 sinh con không mang alen a là 1/16.

  III. Xác xuất số 10 và 11 sinh con không chứa alen b là 3/4.

  IV. Cặp vợ chồng III10 – III11  trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn về hai gen trên là 1/3.

A. 2.

B. 4

C. 1

D. 3

1
6 tháng 10 2017

Chọn A

A tóc quăn >> a tóc thẳng; B bt; b mù màu đỏ - xanh lục (nằm trên X)

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của 2 bệnh này trong 1 gia đình như hình dưới đây. Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Có 8...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của 2 bệnh này trong 1 gia đình như hình dưới đây.

Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông.

Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Có 8 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về 2 bệnh này.

II. Có thể có tối đa 5 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về gen quy định bệnh bạch tạng.

III. Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị bệnh là 31,875%.

IV Nếu người phụ nữ số 13 tiếp tục mang thai đứa con thứ 2 và bác sĩ cho biết thai nhi không bị bệnh bạch tạng. Theo lí thuyết, xác suất để thai nhi đó không bị bệnh máu khó đông là 85%.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 2 2018

 

Đáp án B

 

(1): aaXBXb

(2): AaXBY

(3): A-XBXb

(4): aaXBY

(5): AaXBX-

(6): AaXBY

(7): A-XBY

(8) aaXBXb

(9) AaXBX-

(10) A-XBY

(11): aaXBX-

(12) AaXbY

(13) AaXBX-

(14): A-XB

(15) A-XBXB

 

Những người tô màu là đã biết kiểu gen

Xét các phát biểu

I sai, có 6 người biết chính xác kiểu gen về 2 bệnh.

II đúng, những người 3,7,10,14,15 có thể đồng hợp AA

III đúng

Xét người số 13: có kiểu gen:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb)   

Xét người số 14:

+ Người số 9: Aa

+ người 10: (1AA:2Aa)

 Vợ số 13:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb)   ×  Chồng số 14: (2/5AA:3/5Aa)XBY

 

↔ (1A:1a)(3XB:1Xb)  ×  (7A:3a)(1XB:1Y)

- XS sinh con A-XB

IV sai,

- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng là:

A- (XB- + XbY) = (1 - aa)(XB- + XbY) = (1 - 1/2 × 3/10) × (7/8 + 1/8) = 17/20.

- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng và không bị bệnh máu khó đông là:

A-XB- = (1- 1/2 × 3/10) × 7/8 = 119/160.

- Vì đã biết sẵn thai nhi không bị bạch tạng nên chỉ tính tỉ lệ con không bị máu khó đông trong những đứa con không bị bạch tạng.

- Trong những đứa con không bị bạch tạng, tỉ lệ con không bị máu khó đông = 

 

→ xác suất thai nhi đó không bị máu khó đông là 87,5%

 

Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:    Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB...
Đọc tiếp

Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:
   

Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O, gen quy định dạng tóc có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Xác định được tối đa kiểu gen của 8 người trong phả hệ.

II. Người số 4 và người số 10 có thể có kiểu gen giống nhau.

III. Xác suất sinh con có nhóm máu A và tóc xoăn của cặp 8 – 9 là 17/32.

IV. Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 – 11 là 1/2.

A. 2.

B. 1.

C. 3.

D. 4.

1
31 tháng 5 2017

Chọn đáp án B.

Có 1 phát biểu đúng, đó là II. Giải thích:

Xác định kiểu gen của 9 người trong phả hệ về cả 2 bệnh:

Về nhóm máu: xác định được kiểu gen của người số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 10, 11.

Ø Về dạng tóc: 1, 2, 3, 5, 7, 9, 10, 11.

→ Có 7 người đã biết được kiểu gen về cả 2 tính trạng, đó là 1, 2, 3, 5, 7, 10, 11.

→ Những người chưa biết được kiểu gen là: 4, 6, 8, 9.

Những người có kiểu gen hình giống nhau và chưa xác định được kiểu gen thì những người đó có thể có kiểu gen giống nhau và cũng có thể có kiểu gen khác nhau → người số 4, số 8 và số 10 có thể có kiểu gen giống nhau hoặc khác nhau. Người số 6 và số 9 có thể có kiểu gen giống nhau.
Người số 10 có kiểu gen IAIO; người số 11 có kiểu gen IOIO nên cặp 10-11 sẽ sinh con có máu O với xác suất  1 2 .Người số 10 dị hợp về dạng tóc, người 11 có tóc thẳng. Do đó, xác suất cặp 10-11 sinh con tóc thẳng = 1 2 ; sinh con tóc xoăn=  1 2 → Cặp 10-11 sinh con có máu O và tóc thẳng là 1 4 ; sinh con có máu O và tóc xoăn là  1 4 . Người số 8 có xác suất kiểu gen về nhóm máu là 1 3 I B I O  và  1 3 I B I B  nên sẽ cho giao tử IB với tỉ lệ  5 6 và giao tử IO với tỉ lệ  1 6

Người số 9 có xác suất kiểu gen   1 2 I A I O ; 1 2 I A I A  nên sẽ cho giao tử IA với tỉ lệ 3 4 ; giao tử IO với tỉ lệ 1 4  → Sinh con có máu AB với xác suất là  5 6 x 3 4 = 5 8
Sinh con máu A với xác suất  1 6 x 3 4 = 1 8  Sinh con máu B với xác suất là  5 6 x 1 4 = 5 24
Người số 8 có xác suất kiểu gen về dạng tóc là  3 5 A a : 2 5 A A Cho giao tử a = 3 10 Người số 9 có kiểu gen Aa → Xác suất sinh con tóc xoăn của cặp 8-9 là  = 1 - 3 10 x 1 2 = 17 20
→ Xác suất sinh con máu AB và tóc xoăn của cặp 8-9 là  = 5 8 x 17 20 = 17 32
→ Xác suất sinh con máu A và tóc xoăn của cặp 8-9 là  = 1 8 x 17 20 = 17 160
→ Xác suất sinh con máu B và tóc xoăn của cặp 8-9 là  = 5 24 x 17 20 = 17 96