K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 2 2018

1. Tôi nói đến đâu thì Nam chép đến đó.
 Giá ở chợ Hà Lan giảm bao nhiêu thì giá ở siêu thị ABC tăng bấy nhiêu.
 Mưa càng to,gió càng lớn.
2. Vì tôi mải xem ti vi nên tôi chưa làm xong bài
  Nếu Hà chăm học thì kết quả vừa rồi bạn đã được điểm cao
   Vì nắng chói chang nên ruộng khô nứt nẻ
3. Chủ ngữ 1 : Hoa           Chủ ngữ 2 : chim
   Vị ngữ 1 : nở             Vị ngữ 2 : ca hót
4. Dù ông ở xa em nhưng chủ nhật hàng tuần ông đều sang thăm em.

2 tháng 7 2020

Nếu trái đất thiếu trẻ con thì đi hay bò cũng vô nghĩa như nhau.

20 tháng 2 2021

nếu ko tình dục sẽ không sinh ra con

Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất trong câu, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc. Phần lớn danh từ và đại từ giữ chức vị là chủ ngữ trong câu, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ) cũng có khi làm chủ ngữ. Trong trường hợp này, tính từ và động từ được hiểu như một danh từ. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?, v.v..
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Tôi là chủ ngữ).
- Nam đang đi học. (Nam là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Lao động là động từ, nhưng trong trường hợp này thì Lao động đóng vai trò là chủ ngữ).
- Quyển sách bạn tặng tôi rất hay (Quyển sách bạn tặng tôi là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ - vị đóng vai trò làm chủ ngữ, quyển sách bạn: chủ ngữ/ tặng tôi: vị ngữ, quyển sách bạn tặng đóng vai trò là chủ ngữ trong câu "Quyển sách bạn/ tặng tôi rất hay").
Vị ngữ là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm, v.v... của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ.
- Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ, hoặc có khi là một cụm chủ - vị.
- Vị ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì ?, v.v..
Ví dụ:
- Con mèo con đang ngủ (đang ngủ là vị ngữ).
- Ngôi nhà đẹp quá (đẹp quá là vị ngữ)
- Chiếc bàn này gỗ còn tốt lắm (gỗ còn tốt lắm là vị ngữ, và là một cụm chủ - vị: gỗ: chủ ngữ/ còn tốt lắm: vị ngữ, ở đây cụm chủ - vị đóng vai trò là vị ngữ trong câu "Chiếc bàn này gỗ/ còn tốt lắm")
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, v.v.. Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.
Ví dụ:
- Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. (Thỉnh thoảng là Trạng ngữ chỉ thời gian. "Tôi - lại về thăm Ngoại" là một cụm chủ – vị, được từ Thỉnh thoảng bổ nghĩa, làm rõ việc tôi về thăm Ngoại là không thường xuyên, do đó Thỉnh thoảng là trạng ngữ. Còn khi phân loại trạng ngữ thì Thỉnh thoảng là từ chỉ về thời gian nên Thỉnh thoảng trong câu trên là trạng ngữ chỉ thời gian).
- Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. (Với giọng nói từ tốn là trạng ngữ chỉ cách thức).
- Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về. (Trước cổng trường là trạng ngữ chỉ địa điểm).
- Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. (Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ là trạng ngữ chỉ mục đích).
- Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. (Vì muốn mẹ đỡ vất vả là trạng ngữ chỉ nguyên nhân).
Bổ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.
Ví dụ:
- Cuốn sách rất vui nhộn. (rất là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ "vui nhộn", rất vui nhộn được gọi là Cụm tính từ).
- Gió đông bắc thổi mạnh. (mạnh là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ "thổi", thổi mạnh được gọi là Cụm động từ).
Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt. Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ). Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm Chủ - Vị.
Ví dụ:
- Chị tôi có mái tóc đen. (Đen là định ngữ, đen là từ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Chị tôi có mái tóc đen mượt mà. (Đen mượt mà là định ngữ, đen mượt mà là ngữ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Quyển sách mẹ tặng rất hay. (mẹ tặng là định ngữ, mẹ - tặng là cụm Chủ ngữ - Vị ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ "Quyển sách").

Mỗi lần tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng hồ giải trên các lề phố hà nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

20 tháng 2 2020

a)Các bạn nam đang chơi đá banh,các bạn nữ đang chơi nhảy dây.
b)Do trời mưa nên bọn em đi học muộn.
c)Mẹ bảo sao thì con làm vậy

19 tháng 12 2021

giả thiết: nếu em được kết quả cao thì em sẽ được học sinh giỏi

17 tháng 3 2018

Những cặp quan hệ từ: nếu... thì...; giá... thì...; hễ... thì...;...

4 tháng 5 2019

- Vì A lười học nên bạn ấy bị điểm kém.

- A không chỉ lười học mà cậu ấy còn không ngoan ngoãn.

- Mặc dù A thông minh nhưng bạn ấy rất lười học.

10 tháng 5 2022

Vì đại dịch covid 19 đang diễn biến rất phức tạp nên chúng em phải học online ở nhà.

Tick mik nhoa:))

10 tháng 5 2022

Vì lười học nên em bị điểm kém 

Vì quá say mê chơi game nên em quên ko lm bài tập về nhà

 

16 tháng 3 2020

a, Chẳng những hải âu là bạn của bà con nông dân ( Vế 1) dấu phẩy là quan hệ từ (,) / mà hải âu còn là....em nhỏ( Vế 2)

CNV1: Những hải âu

VNV1: là bạn của bà con nông dân.

CNV2: hải âu còn

VNV2: là bạn...những em nhỏ.

b, Ai làm (Vế 1) dấu phẩy là QHT (,) người ấy chịu (vế 2)

CNV1: Ai

VNV1: làm

CNV2: người ấy

VNV2: chịu.

c, Ông tôi đã già (vế 1) QHT: dấu phẩy nên chân đi chậm chạp hơn (vế 2) QHT: dấu phẩy ,mắt nhìn kém hơn (vế 3).

CNV1: Ông tôi 

VNV1: đã già 

CNV2: chân

VNV2: đi chậm chạp hơn

CNV3: mắt

VNV3: nhìn kém hơn

d, Mùa xuân đã về (vế 1) QHT: dấu phẩy cây cối ra hoa kết trái (vế 2) QHT: dấu phẩy và chim chóc hót vang trên những chùm cây to.

CNV1: Mùa xuân

VNV1: đã về

CNV2: cây cối

VNV2: ra hoa kết trái

CNV3: chim chóc 

VNV3: hót vang trên những chùm cây to

( Bạn thông cảm, mình chỉ biết điền vậy thôi chứ không biết khoanh tròn -,-)