K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 1 2018

        Để nguyên tên gọi một châu

  Thêm huyền thì chỉ những ai béo phì.

           ( Là chữ Phi )

chúc bn hok tốt

31 tháng 1 2018

 là chữ

béo

16 tháng 1 2019

phi_ phì

16 tháng 1 2019

từ để nguyên là phi nhé

31 tháng 3 2017

- Nguyên nhân của bệnh béo phì: Thức ăn mỗi ngày chứa quá nhiều năng lượng, mỡ, đường. Do hoạt động quá ít, rối loạn chuyển hóa, căng thẳng và lo âu.

- Dễ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp, thoái hóa xương (do xương phải chống đỡ cơ thể với khối lượng lớn hơn bình thường), tăng nguy cơ bị ung thư và đột quỵ.

6 tháng 9 2016

1. Béo phì được định nghĩa đơn giản  như là  tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.

    Nguyên  nhân của  béo phì
3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích  tụ mỡ  trong cơ  thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và  vai.
Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt.  Trẻ  béo  phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình  thấp ở tuổi trưởng thành.
Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ,  ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây  béo (Leptin)
3.2. Béo phì do nội tiết
a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân,  lùn , da khô và  thiểu năng trí tuệ.
b. Béo do cường năng tuyến thượng thận (U nam hoá vỏ tượng thận): béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.
c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng:  Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và  hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón  và có tật về mắt
d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
e. Béo phì  do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.

     Điều trị
a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản  để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ  em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế  thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh  bột.  Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn  trẻ không  tăng cân hoặc tăng  <0,5kg/ tháng .
b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ  dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.
c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như  khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn  trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển  trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.Ngoài ra còn pahir sử dụng thuốc , chẩn đoán và trị liệu .

2. 

Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.

Nguyên nhân

Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.

Giảm cung cấp:

Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm

Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu.

Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp.

Tăng tiêu thụ:

Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài.

Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột.

Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý.

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

3 .

Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.

có nhiều cách điều trị bệnh này lắm , bn tự search google rồi rút gọn nhé .

 

 

 

17 tháng 12 2021

               

BÀI 1: VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO

Câu 1: Nêu vai trò của chất đạm đối với cơ thể.

- Chất đạm giúp xây dựng, đổi mới cơ thể:

+ Tạo ra những tế bào mới làm cho cơ thể lớn lên.

+ Thay thế tế bào già bị hủy hoại trong hoạt động sống của con người.

Câu 2: Nêu vai trò của chất béo đối với cơ thể.

- Chất béo rất giàu năng lượng.

- Giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min: A, D, E, K.

 

 

BÀI 2: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?

Câu 3: Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?

            (Hoặc: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?)

- Đạm động vật: nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được nhưng khó tiêu.

- Đạm thực vật: dễ tiêu nhưng thiếu một số chất bổ dưỡng quý.

Câu 4: Tại sao nên ăn cá trong các bữa ăn?

- Chất đạm do thịt các loài gia cầm, gia súc cung cấp khó tiêu.

- Chất đạm do các loài cá cung cấp dễ tiêu => nên ăn cá.

 

BÀI 3: BẠN CẢM THẤY THẾ NÀO KHI BỊ BỆNH?

Câu 5: Nêu cảm giác của em lúc khỏe; khi bị bệnh, em cảm thấy trong người như thế nào?

- Khi khỏe mạnh: cảm thấy thoải mái, dễ chịu.

- Khi bị bệnh, có những biểu hiện: hắt hơi, sổ mũi, chán ăn, mệt mỏi hoặc đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao,...

Câu 6: Em cần làm gì khi bị bệnh?

- Báo ngay cho cha mẹ hoặc người lớn biết để kịp thời phát hiện bệnh và chữa trị.

 

 

 

BÀI 4: NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?

Câu 7: Hãy nêu những tính chất của nước.

- Là chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định.

- Chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật, hòa tan được một số chất.

 

BÀI 5: MỘT SỐ CÁCH LÀM SẠCH NƯỚC

Câu 8: Nước được sản xuất từ nhà máy đảm bảo được những tiêu chuẩn nào so với nước thu được bằng cách lọc thông thường?

- Nước được sản xuất từ nhà máy đảm bảo được 3 tiêu chuẩn:

+ Khử sắt.

+ Loại bỏ các chất không tan trong nước.

+ Sát trùng.

- Nước thu được bằng cách lọc thông thường:

+ Chỉ loại bỏ được một số chất không tan trong nước.

Câu 9: Tại sao cần phải đun sôi nước trước khi uống?

- Để diệt hết các vi khuẩn, loại bỏ các chất độc còn tồn tại trong nước.

 

 

17 tháng 12 2021

ô Sao nhanh thế bạn

8 tháng 12 2021

tk

Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì vô cùng phức tạp, có một số nhân tố vẫn còn đang phải cân nhắc và thảo luận, ví dụ như nhân tố di truyền, nhân tố về ăn uống, nhân tố thói quen sinh hoạt.. Trong đó nguyên nhân trực tiếp dẫn đến căn bệnh béo phì chính  do lượng nhiệt năng hấp thụ vào cơ thể cao hơn lượng nhiệt năng bị

Tham Khảo:

Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì vô cùng phức tạp, có một số nhân tố vẫn còn đang phải cân nhắc và thảo luận, ví dụ như nhân tố di truyền, nhân tố về ăn uống, nhân tố thói quen sinh hoạt.. Trong đó nguyên nhân trực tiếp dẫn đến căn bệnh béo phì chính là do lượng nhiệt năng hấp thụ vào cơ thể cao hơn lượng nhiệt năng bị tiêu hao đi, khiến cho lượng mỡ tích lũy trong cơ thể ngày càng nhiều hơn.

Nguyên nhân gây béo phì

Dưới đây là những nguyên nhân béo phì phổ biến mà bạn cần biết để phòng ngừa nguy cơ béo phì, đảm bảo cho một cơ thể luôn khỏe đẹp:

2.1. Béo phì do ăn uống chưa đúng cách 

Chế độ ăn uống chính là những yếu tố hàng đầu tác động đến trọng lượng và sức khỏe của chúng ta và đó cũng chính là lý do phổ biến nhất gây ra bệnh béo phì. Những người có chế độ ăn nhiều loại thực phẩm nhiều năng lượng, thực phẩm nhiều mỡ, nhiều đường hoặc muối, các loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh hoặc những loại đồ uống có gas,… sẽ dẫn tới thừa năng lượng và tích tụ, dần trở thành thừa cân, béo phì. 

béo phì do ăn uống chưa đúng cách
Béo phì do ăn thực phẩm chế biến sẵn

Lời khuyên dành cho bạn: Hãy áp dụng một chế độ ăn khoa học, hạn chế những loại thực phẩm giàu năng lượng, tốt nhất hãy ăn trái cây và rau quả. Tránh xa những loại bánh ngọt, đồ uống có ga và các loại thực phẩm chế biến sẵn. Nên vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày. 

2.2. Béo phì do thường xuyên căng thẳng

Có thể bạn chưa biết nhưng sự căng thẳng và lo âu cũng là một trong những “thủ phạm” gây ra tình trạng thừa cân, béo phì. Cụ thể, sự căng thẳng, lo lắng sẽ khiến cơ thể tạo ra peptit và chính hợp chất này sẽ thúc đẩy việc hình thành các khối mỡ, đặc biệt là những khối mỡ vùng bụng. 

béo phì gây nên do căng thẳng thường xuyên
Béo phì do thường xuyên căng thẳng

Nhiều nghiên cứu về sự liên quan giữa căng thẳng và béo phì đã cho thấy những kết quả khá rõ ràng. Cùng một chế độ ăn giàu năng lượng nhưng những người hay lo lắng, buồn phiền sẽ có nguy cơ bị béo phì cao gấp đôi những người vui vẻ, lạc quan. 

Chuyên gia khuyên bạn: Không nên để sự căng thẳng kéo dài. Nếu stress cần nhanh chóng giải tỏa ngay và vui vẻ trở lại. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải kiểm soát chế độ ăn rất nghiêm ngặt, đặc biệt trong giai đoạn stress. Rất nhiều trường hợp stress đã tìm đến đồ ăn như một phương pháp giải tỏa và dẫn tới béo phì không kiểm soát.

2.3. Béo phì do ăn thực phẩm gluten

Gluten được cho là nguyên nhân béo phì và cũng chính là nguyên nhân gây ra rất nhiều vấn đề về sức khỏe. Những phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh, khi nội tiết tố bị mất cân bằng, suy giảm nội tiết tố sẽ dễ gặp phải tình trạng béo phì do thực phẩm gluten.

Gluten là một loại carbonhydrate khiến cơ thể dễ bị tăng cân và gặp phải một số tình trạng như táo bón, ăn không tiêu, viêm ruột. Gluten là chất có nhiều trong bánh mì, các loại mỳ ống, pizza, hay các loại bánh ngọt,…

Chuyên gia khuyên bạn: Không nên tiêu thụ những thực phẩm chứa gluten. Đồng thời hãy tập thói quen thường xuyên vận động và hạn chế sử dụng rượu bia. 

2.4. Béo phì do tình trạng rối loạn chuyển hóa

Những người có vấn đề về tâm lý hay mắc các bệnh về đường hô hấp dễ bị rối loạn chuyển hóa. Khi bị rối loạn chuyển hóa lipid (do hệ thần kinh và nội tiết tố điều khiển) sẽ khiến cơ thể có xu hướng tích tụ nhiều mỡ và gây ra tình trạng thừa cân, béo phì. Bên cạnh đó, những đối tượng bị suy giảm chức năng tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến yên cũng dễ bị thừa cân, béo phì. 

Chuyên gia khuyên bạn: Nên có một chế độ ăn khoa học, hãy ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều vitamin, chất xơ, đồng thời giảm lượng tinh bột và hạn chế thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ. Bên cạnh đó, hãy tăng cường vận động giúp cơ thể dẻo dai, săn chắc và khỏe mạnh. 

2.5. Béo phì do gen di truyền

Gen FTO được cho là loại gen gây thèm ăn và tăng nguy cơ bị tiểu đường, béo phì. Nếu bố mẹ bị béo phì thì con cái cũng có nguy cơ béo phì cao hơn so với những trường hợp khác. 

Chuyên gia khuyên bạn nên vận động mỗi ngày để hạn chế nguy cơ béo phì. 

2.6. Béo phì do lười vận động

Cơ thể dung nạp thức ăn và tạo ra năng lượng trong quá trình trao đổi chất. Nếu những năng lượng này không được sử dụng hết nó sẽ hình thành mỡ thừa, tích tụ lại cơ thể và gây béo phì. Chính vì thế, những người lười vận động có nguy cơ rất cao đối với thừa cân, béo phì, đặc biệt ở vùng mông, đùi, bụng. 

nguyên nhân béo phì do lười vận động
Lười vận động làm tăng nguy cơ béo phì

Chuyên gia khuyên bạn: Nên tăng cường vận động, tránh ăn khuya, nằm hoặc ngồi ngay sau khi ăn. 

Nguyên nhân béo phì rất đa dạng, nhưng nếu duy trì một chế độ ăn khoa học và chăm chỉ vận động, tập luyện thì chắc chắn bạn sẽ có thể phòng tránh được nguy cơ bị thừa cân béo phì. 

12 tháng 4 2021

Nguyên nhân béo phì:

1. Tiền sử gia đình

- Bố hoặc mẹ bị béo phì: 80% trẻ béo phì nặng có một hoặc cả hai bố mẹ cùng béo phì.

- Cân nặng lúc sinh: trẻ có cân nặng lúc sinh > 4 kg có nguy cơ béo phì cao hơn trẻ có cân nặng lúc sinh bình thường.

2. Thực phẩm giàu năng lượng

- Thức ăn nhiều chất béo (mỡ, da, phủ tạng, thức ăn chiên xào, quay, thức ăn nhanh) thức ăn thức uống ngọt (chè, bánh kẹo ngọt, nước có đường, trái cây quá ngọt,...).

3. Thiểu năng trí tuệ

- Trẻ bị thiểu năng trí tuệ có bản năng kiểm soát thói quen ăn uống, nhận biết cảm giác no kém nên dễ dẫn đến ăn quá mức và ăn không biết no. - - Ngoài ra, khả năng giao tiếp xã hội bị hạn chế trẻ ít có cơ hội chơi đùa, vận động nên thường tìm đến ăn để tự tiêu khiển cho bản thân.

4. Vận động thể lực ít

- Trẻ có lối sống tĩnh tại như ít vận động thể lực, dành nhiều thời gian xem tivi, chơi game, đọc sách báo,.. thường có thói quen ăn vặt thường tiêu hao nặng lượng ít trong khi thu nạp năng lượng vượt mức nhu cầu, lâu dài dễ dẫn đến tình trạng béo phì.

Nguyên nhân suy dinh dưỡng:

1. Bữa ăn nghèo nàn về dưỡng chất

2. Khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng kém do bệnh lý đường tiêu hóa hoặc sau một đợt bệnh nặng, người bệnh cảm thấy không ngon miệng, không muốn ăn

3. Có nhiều rối loạn tâm thần kinh ảnh hưởng đến thói quen ăn uống của người bệnh như chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn ói và các rối loạn ăn uống khác

27 tháng 4 2017

a, nho - nhỏ - nhọ

b, chi - chì - chỉ- chị

25 tháng 11 2021

cha

chả

chà

25 tháng 11 2021

để nguyên tên gọi là bố cha

thêm hỏi là món ăn ngon chả

chuyển thành huyền là hoạt động chà

(Là cái gì...)