K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
24 tháng 11 2023

a. Nêu những điểm nổi bật của chèo cổ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Văn bản

Xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm ngôn ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách nhân vật

1. Thị Mầu lên chùa

Thị Mầu >< Thị Kính

- Thị Mầu khát vọng tình yêu nồng nhiệt dành cho chú tiểu thị Kính >< Thị Kính: không thể đáp nhận tình cảm của Thị Mầu vì vừa là phận gái giả trai, vừa là người nương mình chốn tu hành

- Thị Mầu: táo tơn, nồng nhiệt, lẳng lơ

- Thị Kính: đoan chính, kín đáo

- Tâm kí của Thị Mầu: ngạc nhiên, mê đắm, liều lĩnh

- Tâm lí của Thị Kính: sợ sệt, bất an

- Thị Mầu: khao khát tình yêu đến lộ liễu, lẳng lơ

- Thị Kính: đoan chính, số phận éo le

2. Xã trưởng – Mẹ Đốp

Mẹ Đốp >< Xã Trưởng

Mẹ Đốp: hiện thân cho người dân bị xem là hèn kém nhưng ứng đáp hoạt bát, thông minh
>< Xã trưởng: hiện thân những kẻ cai trị ở làng xã hách dịch bày đặt những thứ lệ làng “xôi thịt” nhiêu khê

- Mẹ Đốp: lém lỉnh, hài hước, sắc sảo.

- Xã trưởng: ỡm ờ, vừa lọc lõi vừa ngớ ngẩn

- Mẹ Đốp: tự tin, làm chủ tình huống.

- Lí trưởng: ngờ vực, bị động trước tình huống.

- Mẹ Đốp: Người bình dân hoạt bát, thông minh,…

- Xã trưởng: cửa quyền, háo sắc,…

 

 

b. Nêu những điểm nổi bật của tuồng đồ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm, tính cách của nhân vật

Cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử án

- Huyện Trìa trong vai trò quan tòa >< Huyện Trìa gã đàn ông háo sắc;

- Những kẻ đại diện cho huyện đường >< những người liên can đến vụ trộm

- Huyện Trìa: hiện thân cho nhiều thói xấu của quan lại, xử án bất minh, thiên vị bất chấp công lí

- Thị Hến: là tòng phạm, ỷ vào nhan sắc, ăn nói đong đưa,…

Thể hiện qua cách đặt tên nhân vật; xung đột giữa các nhân vật hiện thân cho cái thấp kém; hành động lời thoại của nhân vật

Phê phán thói xấu và lối xử kiện mờ ám của quan lại chốn huyện đường

2. Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến

Thói háo sắc của Huyện Trìa, Đê Hầu, Thầy Nghêu >< Thị Hến và cạm bẫy do Thị bày ra

- Thầy Nghêu: kẻ đội lốt tu hành, háo sắc;

- Đê Hầu: vì háo sắc sẵn sàng phản thầy

- Huyện Trìa: háo sắc, sợ vợ

Thể hiện qua cách đặt tên nhân vật; xung đột giữa các nhân vật hiện thân cho cái thấp kém, hành động, lời đối thoại của nhân vật

Vạch trần thói háo sắc, dại gái, xấu xa, bỉ ổi của hạng quan lại, đề lại, kẻ đội lốt thầy tu – những kẻ mắc lỡm.

31 tháng 8 2023

Phương pháp giải:

- Học sinh lựa chọn 1 trong 2 đề.

- Đọc kĩ văn bản và các nội dung có trong đề bài.

Lời giải chi tiết:

a.

Văn bản

Xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm ngôn ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách nhân vật

1. Thị Mầu lên chùa

Xung đột tính cách của hai nhân vật Thị Mầu - Thị Kính.

- Thị Mầu (đào lẳng): ngôn ngữ phóng khoáng, táo bạo.

- Thị Kính (đào thương): ngôn ngữ truyền thống, nhẹ nhàng.

 

 

- Thị Mầu: háo hức đến rung động và cuối cùng là quyết tâm.

- Thị Kính: từ trầm lắng đến hốt hoảng.

- Thị Mầu: lẳng lơ, táo bạo, đi ngược lễ giáo phong kiến, không phù hợp với người phụ nữ truyền thống xưa.

- Thị Kính : dịu dàng, biểu tượng của người phụ nữ thời phong kiến, tần tảo.

2. Xã trưởng – mẹ Đốp

Xung đột trong suy nghĩa và nghề nghiệp của hai nhân vật.

- Xã trưởng (hề áo dài): ngôn ngữ sỗ sàng, ngạo mạn, khinh thường kẻ thấp hèn.

- Mẹ Đốp (hài áo ngắn): ngôn từ đối đáp khôn khéo, lanh lợi.

 

- Xã trưởng tự cao nhưng rồi bị đuối lí trước màn đối đáp khôn khéo , tinh tế của mẹ Đốp. Cuối cùng chỉ còn sự ngu si, lố bịch.

- Mẹ Đốp: vẫn luôn giữ thế chủ động trong suốt cuộc trò chuyện.

- Xã trưởng:ngu dốt, háo sắc, tự cao

- Mẹ Đốp: thông minh, nhanh nhẹn, tinh tế.

b.

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm, tính cách của các nhân vật

Cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử án

Trùm Sò báo án, một lòng muốn lấy lại đồ. Nhưng Huyện Trìa, Đề Hầu lại thiên vị Thị Hến vì nhan sắc. Thành ra báo án không thành, không lấy được đồ đã mất cắp.

- Huyện Trìa : tham của, sợ vợ.

 

- Đề Hầu: hay nói xằng nói bậy, nói xấu người khác.

Biểu đạt quan điểm từ lời thoại của nhân vật : châm biếm, mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện xảy ra trong cuộc sống thường ngày thời phong kiến. Ở đây là hình ảnh các tên quan tham xử án không liêm chính.

2.Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu

Cả ba vị đều đến nhà Thị Hến vì háo sắc. Cuối cùng thành một màn xét xử tội lỗi của cả 3.

- Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu: háo sắc, hèn nhát.

- Thị Hến: thông minh, biết giữ gìn tiết hạnh.

Biểu đạt quan từ lời thoại của nhân vật : châm biếm, mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện xảy ra trong cuộc sống thường ngày thời phong kiến. Ở đây là hình ảnh các những kẻ có danh, có quyền nhưng lại hèn nhát, đam mê nữ sắc

7 tháng 5 2023

a.

Văn bản

Xung đột

chính trong

cốt truyện

Đặc điểm ngôn

ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách

nhân vật

1. Thị

Mầu lên

chùa

Xung đột

tính cách

của hai nhân

vật Thị Mầu

- Thị Kính.

- Thị Mầu (đào

lẳng): ngôn ngữ

phóng khoáng,

táo bạo.

- Thị Kính (đào

thương): ngôn

ngữ truyền thống,

nhẹ nhàng.

 

 

- Thị Mầu: háo hức đến

rung động và cuối cùng là

quyết tâm.

- Thị Kính: từ trầm lắng

đến hốt hoảng.

- Thị Mầu: lẳng lơ, táo

bạo, đi ngược lễ giáo

phong kiến, không

phù hợp với người phụ

nữ truyền thống xưa.

- Thị Kính : dịu dàng,

biểu tượng của người

phụ nữ thời phong

kiến, tần tảo.

2. Xã

trưởng – mẹ Đốp

Xung đột

trong suy

nghĩa và

nghề nghiệp

của hai nhân vật.

- Xã trưởng (hề áo

dài): ngôn ngữ sỗ

sàng, ngạo mạn,

khinh thường kẻ

thấp hèn.

- Mẹ Đốp (hài áo

ngắn): ngôn từ

đối đáp khôn

khéo, lanh lợi.

 

- Xã trưởng tự cao nhưng

rồi bị đuối lí trước màn

đối đáp khôn khéo , tinh

tế của mẹ Đốp. Cuối cùng

chỉ còn sự ngu si, lố bịch.

- Mẹ Đốp: vẫn luôn giữ

thế chủ động trong suốt

cuộc trò chuyện.

- Xã trưởng:ngu dốt,

háo sắc, tự cao

- Mẹ Đốp: thông

minh, nhanh nhẹn,

tinh tế.

b.

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột

chính trong cốt truyện

Đặc điểm,

tính cách

của các

nhân vật

Cách thể

hiện tính

cảm, cảm

xúc của tác

giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử án

Trùm Sò báo án, một

lòng muốn lấy lại đồ.

Nhưng Huyện Trìa, Đề

Hầu lại thiên vị Thị Hến vì

nhan sắc. Thành ra báo

án không thành, không

lấy được đồ đã mất cắp.

- Huyện

Trìa: tham

của, sợ vợ.

 

- Đề Hầu:

hay nói

xằng nói

bậy, nói

xấu người

khác.

Biểu đạt quan

từ lời thoại

của nhân vật:

châm biếm,

mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện

xảy ra trong cuộc sống

thường ngày thời phong

kiến. Ở đây là hình ảnh các

tên quan tham xử án không

liêm chính.

2.Huyện

Trìa, Đề

Hầu, Thầy

Nghêu

Cả ba vị đều đến nhà Thị

Hến vì háo sắc. Cuối

cùng thành một màn xét

xử tội lỗi của cả 3.

- Huyện

Trìa, Đề

Hầu, Thầy

Nghêu: háo

sắc, hèn

nhát.

- Thị Hến:

thông

minh, biết

giữ gìn tiết

hạnh.

Biểu đạt quan

từ lời thoại

của nhân vật:

châm biếm,

mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện

xảy ra trong cuộc sống

thường ngày thời phong

kiến. Ở đây là hình ảnh các

những kẻ có danh, có

quyền nhưng lại hèn nhát,

đam mê nữ sắc

Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức: – Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. – Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam. – Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam. Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi‎ ý‎ sau: a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao...
Đọc tiếp

Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức:

– Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. – Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam. – Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam. Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi‎ ý‎ sau: a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của từng thể loại. b) Chọn phân tích một số tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) văn học dân gian đã học (hoặc đã đọc) để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ. c) Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.
1
27 tháng 12 2017

a, Những đặc điểm cơ bản của nền văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại

- Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian là: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ...

    + Truyền thuyết thuộc thể loại văn học dân gian nhằm lí giải các hiện tượng tự nhiên, lịch sử, xã hội. Sử dụng các yếu tố hoang đường kì ảo để kể chuyện.

    + Truyện cổ tích: kể về các kiểu nhân vật thông minh, ngốc nghếch, bất hạnh... nhằm thể hiện ước mơ cái thiện thắng ác, sự công bằng xã hội... Truyện cũng sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo.

...

b, Phân tích truyện cổ tích Sọ Dừa:

- Kiểu nhân vật bất hạnh

- Thể hiện ước mơ cái thiện thắng cái ác, ước mơ về hạnh phúc

- Các yếu tố hoang đường kì ảo:

    + Bà mẹ uống nước trong một chiếc sọ dừa về mang thai

    + Sinh ra Sọ Dừa tròn lông lốc, không tay chân

    + So Dừa thoát khỏi lốt trở thành chàng trai khôi ngô tuấn tú

    + Vợ Sọ Dừa bị cá kình nuốt vào bụng, tự mổ bụng cá, trôi dạt vào đảo và sống sót.

c, Một số tác phẩm văn học dân gian đã học: truyện truyền thuyết Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, truyện cổ tích Tấm Cám, Đẽo cày giữa đường, Sọ Dừa, truyện cười Treo biển, lợn cưới áo mới...

Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” và nêu tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau: Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn họcBiểu hiện trong văn bản Sức hấp dẫn của truyện “Chiếc lá cuối cùng”Tác dụng trong việc...
Đọc tiếp

Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” và nêu tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau: 

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Sức hấp dẫn của truyện “Chiếc lá cuối cùng”

Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. 

 

 

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. 

 

 

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ

 

 

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 

 

 
1
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
3 tháng 1

13 tháng 9 2023

- Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.

- Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu: 

Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.

Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật. 

13 tháng 9 2023

- Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.

- Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu:

+ Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.

+ Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật.

6 tháng 9 2023

Tham khảo!

Thứ tự đoạn văn trong văn bản

Điểm mở đầu và điểm kết thúc của đoạn văn

Ý chính của đoạn văn

Chức năng của đoạn văn trong văn bản

Đoạn 1

- Điểm bắt đầu: "Trái Đất là một trong tám hành tinh..."

- Điểm kết thúc: "...trọn một năm (365,25 ngày)"

- Giới thiệu vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời và chu kì quay của Trái Đất

- Giới thiệu "nhân vật chính", đối tượng trung tâm của văn bản là Trái Đất

Đoạn 2

- Điểm bắt đầu: "Nhờ có nước, đặc biệt là nước..."

- Điểm kết thúc: "...hệ thần kinh vô cùng phức tạp"

- Sự tồn tại của nước trên Trái Đất và vai trò, ý nghĩa của nước đối với sự sống

- Giới thiệu về nguyên tố quan trọng nhất tạo nên sự sống của Trái Đất

Đoạn 3

- Điểm bắt đầu: "Trong số muôn loài tồn tại trên Trái Đất..."

- Điểm kết thúc: "...quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn"

- Sự phong phú và đa dạng của muôn loài trên Trái Đất

- Giới thiệu sự đa dạng của các sự sống trên Trái Đất

Đoạn 4

- Điểm bắt đầu: "Đỉnh cao kì diệu của sự sống..."

- Điểm kết thúc: "...phát triển của sự sống trên Trái Đất"

- Sự tồn tại của con người và những tác động của con người đến Trái Đất

- Giới thiệu sự sống có cấp bậc cao nhất trên Trái Đất

Đoạn 5

- Điểm bắt đầu: "Hiện tại, hành tinh xanh..."

- Điểm kết thúc: "...đang đứng trước những thử thách to lớn"

- Tình trạng của Trái Đất hiện nay và nguyên nhân của hiện trạng đó

- Những điều mà sự sống cao nhất - con người tạo ra với Trái Đất

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

- Nhân vật bi kịch được tác giả đưa vào tình huống, hoàn cảnh khó khăn nhưng không từ bỏ mà chống lại thế ác, đại diện cho cái thiện đấu tranh với cái ác.

- Khắc họa là người sống có lí tưởng, luôn theo đuổi và hết mình vì lí tưởng, làm mọi thứ để bảo vệ lí tưởng của bản thân.

- Trước những hoàn cảnh khó khăn, thử thách được tạo ra bởi người viết; nhân vật bi kịch sẵn sàng đương đầu, không chịu khuất phục trước cái ác, trước kẻ thù của mình.

30 tháng 9 2018

B) cổ tích:-là loại truyện dân gian kể về một số kiểu nhân vật (bất hạnh, dũng sĩ,thông minh, mồ côi,...)              

Nội dung:- Sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo

Chi tiết trong truyện:- Thể hiện ước mơ,niềm tin của nhân dân về cuộc sống công bằng hơn

người kể, người nghe: (mình ko hiểu)

c)Ngụ ngôn: loại truyện kể bằng văn vần,văn xuôi, mượn đồ vật, loài vật nói về con người

  Tính chất nổi bật của truyện ngụ ngôn:Khuyên nhủ, răn dạy con người bài học về cuộc sống

d)Truyện cười: Loại truyện kể về các hiện tượng đáng cười trong cuộc sống

   Tính chất nổi bật của truyện cười:Mỉa mai, châm biến hoặc phê phán thói hư tật xấu trong xã hội

MÌNH CẦN NHIỀU KS

1 tháng 10 2018

Truyền thuyết
- Truyền thuyết là  loại truyện dân gian kể về các nhân  vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo
- Thể  hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân vật  lịch sử.

Cổ  tích
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như : mồ côi, bất hạnh, dũng sĩ, tài năng…Truyện thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo …
- truyện thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về  chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với các  ác, giữa sự công bằng đối với sự bất công .

Ngụ  ngôn
- Là loại truyện  kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần  mượn chuyện về loài vật, đề vật hoặc về chính người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên như, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

Truyện cười
- Là loài  truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui  hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

Hk tốt