K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

D
datcoder
CTVVIP
18 tháng 11 2023

1. F

2. T

3. F

4. F

1 Nellie's adventure was Joseph Pulitzer's idea.

(Cuộc phiêu lưu của Nellie là ý tưởng của Joseph Pulitzer.)

=> F 

Thông tin: 

She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty day. (Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.)

2 Elizabeth Bisland worked for a different newspaper.

(Elizabeth Bisland làm việc cho một tờ báo khác.)

=> T 

Thông tin: 

G Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too. (Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.)

3 Nellie began her journey in 1888.

(Nellie bắt đầu cuộc hành trình của mình vào năm 1888.)

=> F 

Thông tin: 

G No. They both left New York on 14th November 1889. (Không. Họ đều rời khỏi New Yỏk bào 14 tháng 11 năm 1889.)

4 Nellie and Elizabeth travelled together some of the way.

(Nellie và Elizabeth đã cùng nhau đi một quãng đường.)

=> F 

Thông tin: 

Did the two women travel together? (Hai người đó có đi cùng nhau không vậy?)

G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.

(Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.)

D
datcoder
CTVVIP
18 tháng 11 2023

Bài nghe: 

P = Presenter 

G = Guest 

So, how did Nellie first get the idea of travelling around the world?

She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty days.

Eighty days seems like quite a long time.

Well, the year was 1888 – and of course, in those days, there were no aeroplanes or helicopters. As a result, it took a long time to travel long distances.

So how did Nellie pay for this adventure?

G The owner of the newspaper, Joseph Pulitzer, agreed to pay for it. It was good publicity. Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too.

Did the two women travel together?

G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.

Tạm dịch: 

P = Diễn giả 

G = Khách mời 

P Vậy, lần đầu tiên Nellie có ý tưởng đi du lịch vòng quanh thế giới như thế nào?

G Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.

P Tám mươi ngày có vẻ như là một khoảng thời gian khá dài.

G Chà, đó là năm 1888 – và tất nhiên, vào thời đó, không có máy bay hay trực thăng. Kết quả là, phải mất một thời gian rất lâu để di chuyển một quãng đường dài.

P Vậy Nellie đã chi trả cho cuộc phiêu lưu này như thế nào?

G Chủ nhân của tờ báo, Joseph Pulitzer, đã đồng ý chi trả cho nó. Đó là một hình thức tiếp thị tốt. Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.

P Hai người phụ nữ có đi cùng nhau không vậy?

G Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.

D
datcoder
CTVVIP
18 tháng 11 2023

Lời giải:

Nellie managed to win the race and go around the world in 72 days, six hours, eleven minutes and fourteen seconds.

Bài nghe: 

P = Presenter 

G = Guest 

So, how did Nellie first get the idea of travelling around the world?

She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty days.

Eighty days seems like quite a long time.

Well, the year was 1888 – and of course, in those days, there were no aeroplanes or helicopters. As a result, it took a long time to travel long distances.

So how did Nellie pay for this adventure?

G The owner of the newspaper, Joseph Pulitzer, agreed to pay for it. It was good publicity. Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too.

Did the two women travel together?

G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.

Tạm dịch: 

P = Diễn giả 

G = Khách mời 

P Vậy, lần đầu tiên Nellie có ý tưởng đi du lịch vòng quanh thế giới như thế nào?

G Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.

P Tám mươi ngày có vẻ như là một khoảng thời gian khá dài.

G Chà, đó là năm 1888 – và tất nhiên, vào thời đó, không có máy bay hay trực thăng. Kết quả là, phải mất một thời gian rất lâu để di chuyển một quãng đường dài.

P Vậy Nellie đã chi trả cho cuộc phiêu lưu này như thế nào?

G Chủ nhân của tờ báo, Joseph Pulitzer, đã đồng ý chi trả cho nó. Đó là một hình thức tiếp thị tốt. Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.

P Hai người phụ nữ có đi cùng nhau không vậy?

G Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.

D
datcoder
CTVVIP
18 tháng 11 2023

Billy showed three qualities:

(Billy đã thể hiện ba đức tính)

determination

(quyết tâm)

Thông tin: “Nellie Bly was determined to be an investigative journalist who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers.”

(Nellie Bly quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy.)

intelligence

 (thông minh)

Thông tin: “she pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out about the conditions there.”

(Cô ấy giả điên để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó.)

self-confidence

(tự tin)

Thông tin: “She was willing to challenge the status quo and write about serious issues, despite the fact that female journalists at the time were mostly writing about fashion and gardening.”

(Cô ấy sẵn sàng thách thức hiện trạng và viết về những vấn đề nghiêm trọng, mặc dù thực tế là các nhà báo nữ vào thời điểm đó chủ yếu viết về thời trang và làm vườn.)

D
datcoder
CTVVIP
18 tháng 11 2023

Lời giải: Three schools are mentioned: Eton College, Rugby College, Westminster School

Bài nghe: 

P = Presenter 

G = Guest 

In this part of the programme, I’m going to talk to David Brown, who’s written a book about English public schools. David, welcome. Why did you choose this topic?

G Well, I didn’t actually go to a public school myself – I went to an ordinary state school – but I’ve always been fascinated by the idea of them, and by their traditions. And I’m sure I’m not the only one. In fact, since I wrote my book, I’ve met lots of other people who share my interest.

Really? Now, in your book, you describe quite a few of these traditions. For example, the Eton Wall Game is a very old tradition. It dates back to ... when exactly?

1766. Yes, it’s a game that is played only at Eton College. It’s a bit like football, but the pitch is very narrow and it’s next to a wall. Each team has to get the ball to the end of the wall. If they do that, they score a goal. But it’s so difficult to score that the last goal was in 1909, more than a hundred years ago!

P Are there any other unusual games played at public schools?

Well, of course the sport of rugby gets its name from the public school where it was first played: Rugby College. The story is that during a game of ordinary football in 1823, a boy named William Webb Ellis picked up the ball and ran with it – so he invented the sport of ‘rugby football’. That sport is now played all over the world. But the Eton Wall Game isn’t! In fact I think it is still only played at Eton.

Well, with one goal every hundred years, I’m not surprised.

And then there’s the Greaze.

P The Greaze?

Yes, the Greaze – G-R-E-A-Z-E. It’s a game that’s played once a year, on pancake day, at Westminster School. The school cook makes a special pancake with horse hair in it, to make it stronger.

P That sounds disgusting. Horse hair?

G Yes, but they don’t eat it. The cook throws the pancake in the air and the students fight over it for one minute. The student that gets the largest piece of the pancake is  the winner and receives a prize – a gold coin. Then the whole school has a half-day holiday.

Amazing.

Yes. And in the past, there was another part of the tradition. If the cook didn’t throw the pancake high enough, all the students threw their Latin books at him. But that doesn’t happen now.

P That’s good. Poor cook! Well, it sounds like a fascinating book. David Brown, thank you very much.

Tạm dịch: 

P = Diễn giải

G = Khách mời

P Trong phần này của chương trình, tôi sẽ nói chuyện với David Brown, người đã viết một cuốn sách về các trường công lập ở Anh. Chào mừng David. Tại sao bạn chọn chủ đề này?

G Chà, bản thân tôi không thực sự học trường tư – tôi học ở một trường công lập bình thường – nhưng tôi luôn bị cuốn hút bởi ý tưởng về chúng và bởi truyền thống của chúng. Và tôi chắc chắn rằng tôi không phải là người duy nhất. Trên thực tế, kể từ khi tôi viết cuốn sách của mình, tôi đã gặp rất nhiều người khác có cùng sở thích với tôi.

P Thật sao? Hiện tại thì trong cuốn sách của bạn, bạn mô tả khá nhiều những truyền thống này. Ví dụ, Trò chơi Bức tường Eton là một truyền thống rất lâu đời. Nó có từ... chính xác là khi nào?

G 1766. Đúng vậy, đó là một trò chơi chỉ được chơi ở Đại học Eton. Nó hơi giống bóng đá, nhưng mặt sân rất hẹp và nằm sát tường. Mỗi đội phải đưa bóng đến cuối bức tường. Nếu họ làm được điều đó, họ sẽ ghi bàn. Nhưng thật khó để ghi bàn khi bàn thắng cuối cùng là vào năm 1909, hơn một trăm năm trước!

P Có trò chơi khác thường nào khác được chơi ở các trường tư không?

G Chà, tất nhiên môn thể thao bóng bầu dục lấy tên từ trường tư thục nơi nó được chơi lần đầu tiên: Rugby College. Chuyện kể rằng trong một trận bóng đá thông thường vào năm 1823, một cậu bé tên là William Webb Ellis đã nhặt quả bóng và chạy đi với nó – vì vậy cậu đã phát minh ra môn thể thao “bóng bầu dục”. Môn thể thao đó bây giờ được chơi trên toàn thế giới. Nhưng Trò chơi Bức tường Eton thì không! Trên thực tế, tôi nghĩ nó vẫn chỉ được chơi ở Eton thôi

P Chà, chỉ với 1 bàn thăng sau một trăm năm, thì tôi cũng không ngạc nhiên lắm.

G Và sau đó là Greaze.

P Greeze?

G Vâng, Greaze – G-R-E-A-Z-E. Đó là một trò chơi được chơi mỗi năm một lần, vào ngày bánh kếp, tại Trường Westminster. Đầu bếp của trường làm một chiếc bánh kếp đặc biệt với lông ngựa để khiến nó đậm đà hơn.

P Nghe có vẻ hơi ghê ghê. Lông ngựa sao?

G Đúng vậy, nhưng họ không ăn nó đâu. Người đầu bếp tung chiếc bánh kếp lên không trung và các học sinh tranh giành nó trong một phút. Học sinh nào giành được miếng bánh kếp lớn nhất sẽ là người chiến thắng và nhận được phần thưởng - một đồng tiền vàng. Sau đó toàn trường được nghỉ nửa ngày.

P Thích vậy.

G Đúng thế. Và trong quá khứ, có một phần khác của truyền thống. Nếu người đầu bếp không ném chiếc bánh đủ cao, tất cả học sinh sẽ ném sách tiếng Latinh về phía anh ta. Nhưng bây giờ người ta không làm vậy nữa.

P Thế là tốt. Tội người người đầu bếp! Vâng, và có vẻ như đó là một cuốn sách hấp dẫn đấy. Cảm ơn bạn rất nhiều, David Brown.

NG
8 tháng 11 2023

Đáp án: Randy Gardner

D
datcoder
CTVVIP
8 tháng 11 2023

Bài nghe: 

H = Host

P = Professor

HProfessor Martin, you’re interested in the limits of the human body. Is that right?

PYes, that’s right. So, for example, we’ve been asking: Is it possible to survive in a vacuum?

HAnd what’s the answer?

PWell, sadly we know how long humans can survive ina vacuum in outer space. Three Russian cosmonauts diedin 1971 when their space capsule had a major problem atan altitude of 168 kilometres. The pressure inside the capsule dropped to zero and the crew died after 30 to 40 seconds.

HWhat a tragedy!

PYes, indeed. But it is possible to survive shorter periods of time in a vacuum. In 1966 a scientist was testing a spacesuit in a special room when the pressure suddenly dropped to almost zero for a period of 27 seconds. He passed out after 15 seconds and he woke up when the pressure inside the room returned to normal. He was fine.

HGood! So what else have you been studying?

PWe’ve also been asking: how long can the human body survive without sleep?

HAnd what is the answer?

PWell, we can’t force people to stay awake until they die, so it’s impossible to know the exact limits. But we know about some extreme cases. For example, on 28 December 1963, Randy Gardner, a 17-year-old student, got up at 6 o’clock in the morning and didn’t go back to sleep again until the morning of 8 January 1964. That’s 264 hours.

HAmazing! How many days is that?

PAbout 11 days.

HHe probably slept for a week after that!

PActually, no. His first sleep after those 11 days lasted almost 15 hours.

Tạm dịch: 

H = người dẫn chương trình 

P = giáo sư 

H: Giáo sư Martin, ông quan tâm đến giới hạn của cơ thể con người. Đúng vậy không ạ?

P: Vâng, đúng vậy. Chẳng hạn chúng tôi đang được hỏi rằng: Có thể tồn tại trong môi trường chân không không?

H: Và câu trả lời là gì?

P: Chà, thật đáng buồn là chúng ta biết con người có thể tồn tại bao lâu trong môi trường chân không ngoài vũ trụ. Ba nhà du hành vũ trụ người Nga đã chết vào năm 1971 khi khoang vũ trụ của họ gặp sự cố nghiêm trọng ở độ cao 168 km. Áp suất bên trong viên nang giảm xuống 0 và phi hành đoàn chết sau 30 đến 40 giây.

H: Thật là một bi kịch!

P: Vâng, đúng là như vậy. Nhưng là khả thi để tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn trong môi trường chân không. Năm 1966, một nhà khoa học đang thử nghiệm bộ đồ phi hành gia trong một căn phòng đặc biệt thì áp suất đột ngột giảm xuống gần như bằng không trong khoảng thời gian 27 giây. Anh ta bất tỉnh sau 15 giây và tỉnh dậy khi áp suất trong phòng trở lại bình thường. Anh ấy vẫn ổn.

H: Tuyệt! Vậy ông còn nghiên cứu về gì nữa không ạ?

P: Chúng tôi cũng đã được hỏi rằng: cơ thể con người có thể tồn tại được bao lâu nếu không ngủ?

H: Và câu trả lời là gì?

P: Chà, chúng ta không thể bắt mọi người thức cho đến khi họ chết, vì vậy ta không thể biết giới hạn chính xác. Nhưng chúng tôi biết về một số trường hợp cá biêth. Ví dụ, vào ngày 28 tháng 12 năm 1963, Randy Gardner, một sinh viên 17 tuổi, thức dậy lúc 6 giờ sáng ngày 28/12/1963 và không ngủ lại cho đến sáng ngày 8/1/1964. Đó là 264 giờ.

H: Thật đáng kinh ngạc! Khoảng thời gian đó là bao nhiêu ngày?

P: Khoảng 11 ngày.

H: Có lẽ anh ấy đã ngủ một tuần sau đó!

P: Trên thực tế thì không. Giấc ngủ đầu tiên của anh ta sau 11 ngày đó kéo dài gần 15 tiếng.

USE OF ENGLISH Complete the article with suitable words.At the age of sixteen, Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1__________ men. Furious, she wrote an anonymous article in reply and sent it to the paper. The paper's editor was so impressed 2__________ he offered her a job: Nellie was now a journalist!At that time, female journalists mostly wrote about fashion and gardening, but Nellie had other ideas. She was determined...
Đọc tiếp

USE OF ENGLISH Complete the article with suitable words.

At the age of sixteen, Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1__________ men. Furious, she wrote an anonymous article in reply and sent it to the paper. The paper's editor was so impressed 2__________ he offered her a job: Nellie was now a journalist!

At that time, female journalists mostly wrote about fashion and gardening, but Nellie had other ideas. She was determined to be an investigative journalist 3__________ wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers. But when Nellie accused companies 4__________ treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper, so the editor stopped Nellie's investigations.

5__________ 1887, Nellie moved to the New York World newspaper, where the owner, Joseph Pulitzer, helped her to do undercover work. For example, Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6__________ the conditions there. As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7__________ mentally ill patients. This was probably her greatest success 8__________ an investigative journalist.

1
D
datcoder
CTVVIP
18 tháng 11 2023

1. as

- Cụm từ “the same as”: giống như

“Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1 as men.”

(Nellie Bly đã đọc một bài báo trên tờ báo địa phương của cô ấy, trong đó lập luận rằng phụ nữ không thể làm những công việc giống như nam giới.)

2. that

- Cấu trúc “quá…đến mức”: S + tobe + so + tính từ + that + S + V.

“The paper's editor was so impressed that he offered her a job.”

(Biên tập viên của tờ báo đã rất ấn tượng đến mức anh ấy đã mời cô ấy một công việc)

3. who

- Trước vị trí trống là danh từ chỉ người “journalist” (nhà báo), phía sau là động từ “wrote” (viết) nên dùng “who” (người mà)

“She was determined to be an investigative journalist who wrote about serious issues,”

(Cô được xác định là nhà báo điều tra chuyên viết về các vấn đề nghiêm trọng)

4. of

- Cụm từ “accuse of”: cáo buộc

“But when Nellie accused companies of treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper,”

(Nhưng khi Nellie cáo buộc các công ty đối xử tệ với công nhân, họ từ chối mua quảng cáo trên báo,)

5. in

- Trước năm “1887” cần dùng giới từ “in”

5 In 1887, Nellie moved to the New York World newspaper,”

(Năm 1887, Nellie chuyển đến tờ báo New York World,)

6. about 

- “about”: về

- Cụm từ “find out about”: tìm hiểu về

“Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6 about the conditions there.”

(Nellie giả vờ mất trí để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện sống ở đó.)

7. for

- Cụm từ “care for”: chăm sóc cho

“As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7 for mentally ill patients.”

(Kết quả của những khám phá gây sốc của Nellie, các nhà chức trách đã thay đổi cách họ chăm sóc cho bệnh nhân tâm thần.)

8. as

- Trước danh từ chỉ nghề nghiệp dùng “as” (với vai trò là)

“This was probably her greatest success as an investigative journalist.”

(Đây có lẽ là thành công lớn nhất của cô với vai trò là một nhà báo điều tra.)

Bài hoàn chỉnh

At the age of sixteen, Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1 as men. Furious, she wrote an anonymous article in reply and sent it to the paper. The paper's editor was so impressed 2 that he offered her a job: Nellie was now a journalist!

At that time, female journalists mostly wrote about fashion and gardening, but Nellie had other ideas. She was determined to be an investigative journalist 3 who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers. But when Nellie accused companies 4 of treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper, so the editor stopped Nellie's investigations.

5 In 1887, Nellie moved to the New York World newspaper, where the owner, Joseph Pulitzer, helped her to do undercover work. For example, Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6 about the conditions there. As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7 for mentally ill patients. This was probably her greatest success as an investigative journalist.

Tạm dịch

Năm 16 tuổi, Nellie Bly đọc một bài báo trên tờ báo địa phương của mình, trong đó lập luận rằng phụ nữ không thể làm những công việc giống như nam giới. Tức giận, cô ấy đã viết một bài báo nặc danh để trả lời và gửi nó cho tờ báo. Biên tập viên của tờ báo đã rất ấn tượng đến mức anh ấy đã mời cô ấy một công việc: Nellie hiện là một nhà báo!

Vào thời điểm đó, các nhà báo nữ chủ yếu viết về thời trang và làm vườn, nhưng Nellie lại có ý kiến khác. Cô quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra, người đã viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy. Nhưng khi Nellie cáo buộc công ty đối xử tệ với công nhân, họ từ chối mua quảng cáo trên tờ báo, vì vậy biên tập viên đã dừng cuộc điều tra của Nellie.

Năm 1887, Nellie chuyển đến tờ báo New York World, nơi mà người chủ sở hữu, Joseph Pulitzer, giúp cô làm công việc bí mật. Ví dụ, Nellie giả vờ mất trí để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó. Kết quả của những khám phá gây sốc của Nellie, các nhà chức trách đã thay đổi cách họ chăm sóc bệnh nhân tâm thần. Đây có lẽ là thành công lớn nhất của cô với tư cách là một nhà báo điều tra.

30 tháng 8 2023

1. B

2. A

3. A

D
datcoder
CTVVIP
17 tháng 11 2023

Royal Residence

(Nơi ở hoàng gia)

Location

(Vị trí)

Private or state-owned?

(Riêng tư hay của nhà nước?)

Buckingham Palace

(cung điện Buckingham)

England

(Vương Quốc Anh)

State-owned

(của nhà nước)

Windsor Castle

(lâu đài Windsor)

Near London

(gần Luân Đôn)

State-owned

(của nhà nước)

Sandringham House

(nhà Sandringham)

Nofolk

Private

(tư nhân)

Balmoral Castle

(lâu đài Balmoral)

The highlands, Scotland

(cao nguyên Scotland)

Private

(tư nhân)

Holyrood Palace

(cung điện Holyrood)

Edinburgh, Scotland

State-owned

(của nhà nước)

Hillsborough Castle

(lâu đài Hillsborough)

Castle Belfast

(cung điện Belfast)

State-owned

(của nhà nước)

D
datcoder
CTVVIP
17 tháng 11 2023

Bài nghe: 

I = Interviewer

B = Bill

My guest today is Bill Edwards, who has written a book about the royal residences. Welcome Bill.

Thank you.
So, first of all, how many residences did the Queen have?

Well, the Queen herself had six royal homes, though she owned only two of them. She inherited these private residences from her father, King George VI. She used them for holidays. The others are owned by the State.

And which are they?

Buckingham Palace, Windsor Castle, Holyrood Palace in Scotland and Hillsborough Castle in Northern Ireland. These are the four official royal residences.

That’s a lot of homes! Can you tell us a bit about how she used them all?

TheQueenhadquiteastrictroutine,actually,whenshe wasn’t travelling around the world. Buckingham Palace in
the centre of London was the royal residence from Monday to Friday. And that’s where she entertained all the heads of state and official visitors. She also met with the Prime Minister every Tuesday evening to catch up with the nation’s politics. Apparently, she was very well-informed and asked a lot of questions!

And what did she do at weekends?

She usually went to Windsor Castle. That was her official country residence, and owned by the state. It’s near London. It’s the largest and oldest inhabited castle in the world. It’s been the family home of British kings and queens since the tenth century. The Queen spent most weekends there with her family, when she had time. The family always stayed there for a month over Easter, too, and for a week in June. That’s when the horse-racing at Ascot takes place. She loved Ascot and owned some nice racehorses.

Where did she spend her other holidays?

Well, Christmas and January were spent at Sandringham House in Norfolk. Prince Albert, Queen Victoria’s eldest son, bought it in 1862 when he got married, so it’s owned by the family privately. The family have loved the place ever since and have made many improvements over the years. The house was hit by bombs in the First World War and there were huge holes in the ground that filled with water. King George VI turned the holes into duck ponds!

Really? And the Queen also went to Scotland every year, didn’t she?

She did – every summer. The family stayed at Balmoral Castle in the Highlands of Scotland. Queen Victoria fell in love with the Scottish landscape and bought a private house so that the family could holiday there. That tradition has continued. The Castle is also a working estate and provides jobs for many people.

The Queen had another residence in Scotland, though?

Yes, her official residence was Holyrood Palace in Edinburgh, the capital city of Scotland. She stayed there when she had official business. And she was there every July for a week. It was called ‘Holyrood Week’, appropriately.

And was that the same for her official residence in Northern Ireland?

Exactly. Hillsborough Castle is near the capital city of Belfast. She stayed there and entertained guests when she was on official business in Northern Ireland.

OK. So that’s a lot of homes. How did the Queen look after them?

Well, some were open to the public when the Queen
was not in residence. Buckingham Palace is the latest one
to open its doors. It’s open for two months in the summer and it’s extremely popular with visitors, both from home and abroad, as you can imagine.

Indeed. It would be well worth a visit. Many thanks, Bill, for giving us the tour of the royal residences. A fascinating insight into royal life!

Thank you. My pleasure.

Tạm dịch: 

I = Người phỏng vấn 

B = Bill Edward

Khách của tôi hôm nay là Bill Edwards, người đã viết một cuốn sách về nơi ở của hoàn thân quốc thích. Xin chào Bill.

B Cảm ơn bạn.

Vậy trước hết, Nữ hoàng có bao nhiêu nơi ở?

B Bản thân Nữ hoàng có sáu dinh thự hoàng gia, mặc dù bà chỉ sở hữu hai trong số đó. Bà được thừa kế những dinh thự riêng này từ cha mình, Vua George VI. Bà ấy đã sử dụng chúng cho những ngày lễ. Những cái khác thuộc sở hữu của Nhà nước.

Chúng là những gì?

B Cung điện B Buckingham, Lâu đài Windsor, Cung điện Holyrood ở Scotland và Lâu đài Hillsborough ở Bắc Ireland. Đây là bốn nơi ở chính thức của hoàng gia.

I Thật là nhiều! Bạn có thể cho chúng tôi biết một chút về cách bà ấy sử dụng tất cả chúng không?

B Thực ra, Nữ hoàng có một thói quen khá nghiêm ngặt khi bà không đi du lịch vòng quanh thế giới. Cung điện Buckingham ở trung tâm London là nơi ở của hoàng gia từ thứ Hai đến thứ Sáu. Và đó là nơi bà chiêu đãi tất cả các nguyên thủ quốc gia và các vị khách chính thức. Bà cũng gặp Thủ tướng vào mỗi tối thứ Ba để cập nhật tình hình chính trị của quốc gia. Rõ ràng, bà ấy rất hiểu biết và hỏi rất nhiều câu hỏi!

I Bà ấy đã làm gì vào cuối tuần?

B Cô ấy thường đến Lâu đài Windsor. Đó là nơi ở chính thức của bà ấy ở đất nước và thuộc sở hữu của nhà nước. Nó gần Luân Đôn. Đây là lâu đài có người ở lớn nhất và lâu đời nhất trên thế giới. Đó là ngôi nhà gia đình của các vị vua và hoàng hậu Anh từ thế kỷ thứ mười. Nữ hoàng đã dành hầu hết các ngày cuối tuần ở đó với gia đình khi bà có thời gian. Gia đình cũng luôn ở đó một tháng trong lễ Phục sinh và một tuần vào tháng Sáu. Đó là khi cuộc đua ngựa ở Ascot diễn ra. Cô ấy yêu Ascot và sở hữu một số con ngựa đua đẹp.

Bà ấy đã dành những ngày nghỉ khác của mình ở đâu?

B Chà, Giáng sinh và tháng Giêng đã được dành tại Sandringham House ở Norfolk. Hoàng tử Albert, con trai cả của Nữ hoàng Victoria, đã mua nó vào năm 1862 khi ông kết hôn, vì vậy nó thuộc sở hữu tư nhân của gia đình. Gia đình đã yêu thích nơi này kể từ đó và đã có nhiều cải tiến trong những năm qua. Ngôi nhà bị trúng bom trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và có những cái hố lớn trên mặt đất chứa đầy nước. Vua George VI đã biến những cái hố thành ao vịt!

Vậy sao? Và Nữ hoàng cũng đến Scotland hàng năm phải không?

B Đúng thế – mỗi mùa hè. Gia đình ở tại Lâu đài Balmoral ở Cao nguyên Scotland. Nữ hoàng Victoria yêu phong cảnh Scotland và mua một ngôi nhà riêng để gia đình có thể đi nghỉ ở đó. Truyền thống đó đã tiếp tục. Lâu đài cũng là một khu đất làm việc và cung cấp việc làm cho nhiều người.

I Nữ hoàng có một nơi ở khác ở Scotland, phải không?

B Đúng thế, nơi ở chính thức của bà là Cung điện Holyrood ở Edinburgh, thủ đô của Scotland. Bà ấy ở đó khi có công việc chính thức. Và bà ấy đã ở đó vào trong vòng một tuần mỗi tháng Bảy. Nó được gọi là 'Tuần lễ Holyrood'.

I Và nó có giống với nơi ở chính thức của bà ấy ở Bắc Ireland không?

B Chính xác là vậy. Lâu đài Hillsborough nằm gần thủ đô Belfast. Bà ấy ở đó và tiếp đãi khách khi bà  đi công tác chính thức ở Bắc Ireland.

Được. Vậy thì với nhiều chỗ ở như vậy, Nữ hoàng đã trông coi chúng như thế nào?

B À, một số đã được mở cửa cho công chúng khi Nữ hoàng không ở đó. Cung điện Buckingham là nơi mở cửa muộn nhất. Nó mở cửa trong hai tháng vào mùa hè và cực kỳ nổi tiếng với du khách, cả trong và ngoài nước, như bạn có thể tưởng tượng.

Thật vậy. Nó rất đáng để ghé thăm. Rất cám ơn Bill đã dẫn chúng tôi tham quan các dinh thự hoàng gia. Đó là một góc nhìn sâu sắc hấp dẫn về cuộc sống hoàng gia!

Cảm ơn bạn. Rất hân hạnh.

20 tháng 10 2021

ko có đoạn văn sao lm bn?

25 tháng 10 2021

=> ?

 

1. Music is an ___________ part of my day. A. essential B. beautiful C. successful D. difficult 2. What is better to do on a train or bus? A. Listen to every one B. Do nothing C. Listen to the radio D. Put on the headphones 3. How many kinds of music does the writer like? A. 4 B. 5 C. all D. 6 4. When will the writer stop collecting CDs or mp3s? A. When he’s old B. Until he’s a hundred C. No information D. B&C PART 2: Listen and complete each blank with one word. There is so much (1)...
Đọc tiếp

1. Music is an ___________ part of my day. A. essential B. beautiful C. successful D. difficult 2. What is better to do on a train or bus? A. Listen to every one B. Do nothing C. Listen to the radio D. Put on the headphones 3. How many kinds of music does the writer like? A. 4 B. 5 C. all D. 6 4. When will the writer stop collecting CDs or mp3s? A. When he’s old B. Until he’s a hundred C. No information D. B&C PART 2: Listen and complete each blank with one word. There is so much (1) _______________ food in the world. You could spend a whole lifetime eating a different dish every day. What’s the tastiest food in the world? This is a very difficult question to answer. My taste in food (2) __________ changing. Sometimes my favourite is a dessert, but then I change my mind and go for a spicy curry. It’s great that countries have so many different (3) _____________. Do you think your national dish is best? Nowadays we have to be careful about what we eat. Fast food is not good for us. We need to focus more on (4) _____________ food. Maybe we have to be more careful in the future. Make sure the food you eat is good for you. 

0