Nêu cụ thể nơi cư trú của các dân tộc tỉnh quãng ngãi và các truyền thống chung?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ba Na people mainly reside in the central highlands of Vietnam, has a population of 227,716 people, residing in 51 out of 63 provinces and cities. Ba Na houses with characteriss typical of Ba Na traditional people. As a ethnic group in accordance with the principle of their family they should be customary.
Men's clothing: Ba Na men wear pullover. the body of the shirt with red stripes decorated horizontal lines, white shirt. Male carry a T-shaped folds under the belly, threaded through the groin and covered a butt. Cold day, they carry the sheet. In front of the male bun hair between the top of the head or to loose. If you bring a towel, usually chit ax. During the holidays, they usually have a bun on the back of their nape and a feather. Men also wear bronze bracelets.
Women's clothing: Ba Na women prefer to have shoulder-length hair, sometimes with combs or feathers, or brooches made of bronze, tin. There is a group of scarves that are not wrapped in a cloth belt or beaded necklace. There are groups An Khe, Mang Giang or some other places they scarf covered head, indigo towels wrapped neatly on the head. Previously, they wore square or circular hats with waxed beeswax so that they did not soak up the water, sometimes with a dress that was both covered and covered. They often wear beaded necklaces and long, spiral bronze bracelets from the neck to the elbows. Rings are commonly used and are worn on two or three fingers. Disposable ear wearing both the meaning of jewelry and religious significance of the community. Earrings can be metal, be it bamboo or wood. Tooth carries the concept of community rather than jewelry. Ba Na women dressed in short skirts, shorts and skirts. The jacket can be short-sleeved or long-sleeved. Skirts are open skirts, usually shorter than Ede skirts, today are the same length. Abdomen also wear the copper rings and put the vacuum tube into it
CÓ CHỖ NÀO SAI THÌ BẠN CÓ THỂ SỬA LẠI , MÌNH KO GIỎI ANH VĂN ĐÂU
- Tên các dân tộc sinh sống ở đới lạnh phương Bắc: Chúc, I-a-kút, Xa-mô-y-et, La-pông, I-nuc
- Địa bàn cư trú của các dân tộc sông băng nghề chăn nuôi:
+ Người Chúc, I-a-kút, người Xay-mô-y-et ở Bắc Á.
+ Người La-pông ở Bắc Âu.
- Địa bàn cư trú của các dân tộc sông bằng nghề săn bắt: người I-nuc ở Bắc Mĩ.
+ Dân tộc Kinh: Dân tộc Kinh là dân tộc đa số tại Quảng Ngãi. Họ sinh sống và làm việc chủ yếu ở các vùng nông thôn và đô thị. Ngôn ngữ chính thức của họ là tiếng Việt, và họ thường theo các truyền thống văn hóa và tôn giáo chung của Việt Nam.
+ Dân tộc Hrê: Dân tộc Hrê là một trong những dân tộc thiểu số đáng kể ở Quảng Ngãi. Họ thường sống ở các làng trên núi và đồng cỏ. Nền văn hóa của dân tộc Hrê thường bao gồm các nghi lễ tôn vinh tự nhiên, truyền thống âm nhạc và múa của họ.
+ Dân tộc Xơ Đăng: Dân tộc Xơ Đăng cũng là một dân tộc thiểu số tại Quảng Ngãi. Họ thường sinh sống ở các làng trên núi và thường theo đạo Cơ Đốc.
- Truyền thống nông nghiệp: Cả dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số ở Quảng Ngãi thường phụ thuộc vào nông nghiệp làm nguồn sống chính. Nơi đây sản xuất nhiều loại cây trồng như lúa, mía, hạt điều, và cà phê.
- Truyền thống văn hóa: Dân tộc ở Quảng Ngãi thường có các truyền thống văn hóa riêng biệt, bao gồm các nghi lễ, lễ hội, và trang phục truyền thống. Những truyền thống này thể hiện trong âm nhạc, múa, và nghệ thuật thủ công của họ.