K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

NG
4 tháng 10 2023

Chủ ngữ trong đoạn văn trên là: Sương, Đỉnh Đê Ba, Sương,Làng mới định cư, sinh hoạt đầu tiên của một ngày, Thanh niên, Em nhỏ, Các cụ già trong làng, Các bà, các chị

1 tháng 4 2020

Từ chỉ hoạt động: sửa soạn; chụm đầu; đùa vui.

Từ chỉ trạng thái: phủ dày; nổi lên.

14 tháng 5 2019

I. DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

1. Danh từ

a. Khái niệm:

Danh từ là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị )

VD: hoa hồng, cơn gió, đạo đức,….

b. Phân loại (2 loại)

- Danh từ chung

- Danh từ riêng

2. Động từ

a. Khái niệm

Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật

VD: ăn, uống, ngủ,…..

b. Một số lưu ý

- Động từ chỉ trạng thái không thể kết hợp với từ “xong” nhưng động từ chỉ hoạt động lại có thể kết hợp với từ “xong”

VD: hồi hộp với ăn

- ĐT nội động :Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động ( ngồi , ngủ, đứng,... ). ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.

V.D1 : Bố mẹ rất  lo lắng       cho           tôi

                         ĐTnội động  Q.H.T       Bổ ngữ

- ĐT ngoại động : là những ĐT hướng đến người khác, vật khác ( xây, phá, đập , cắt,...). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

V.D2 : Bố mẹ rất    thương yêu             tôi.

                             ĐTngoại động        Bổ ngữ

3. Tính từ

a. Khái niệm

Tính từ là những động từ miêu tả đặc điểm, tính chất của vật, hoạt động, trạng thái

b. Phân loại:

có hai loại tính từ tiêu biểu:

-TT chỉ tính chất chung không có mức độ: tím, xinh, vắng,…

-TT chỉ tính chất có xác định mức độ: tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,..

4. Cách thức phân biệt DT, ĐT, TT

-DT: Từ + nghi vấn từ “nào” nếu hợp lí thì là danh từ

-ĐT: Có khả năng kết hợp với các từ “hãy, đừng, chớ” ở phía trước hoặc  từ “bao giờ”/ “bao lâu” ở phía sau

-TT: Có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ như “rất, hơi, lắm,…”

-Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ :rất, hơi, lắm,.... Vì vậy,khi còn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng , chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là ĐT.

II. ĐẠI TỪ, ĐẠI TỪ XƯNG HÔ

1. Khái niệm

Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.

2. Phân loại

-Đại từ xưng hô:

+Đại từ xưng hô ngôi thứ nhất: tôi, tao, tớ, chúng ta,…

+Đại từ xưng hô ngôi thứ hai: cậu, bạn, mày, chúng mày,...

+Đại từ xưng hô ngôi thứ ba: họ, bọn họ,….

-Đại từ để hỏi: ai, bao giờ, bao nhiêu,…

-Đại từ chỉ định: ấy, kia, này, nọ,…

3. Lưu ý:

Tiếng việt còn sử dụng nhiều danh từ làm đại từ xưng hô  (gọi là DT chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô).  Vd:

-Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, con, cháu, cậu, mợ,…

-Chỉ một số chức vụ, nghề nghiệp: chủ tịch, hiệu trưởng, luật sư, tiến sĩ,…

VD1:  của em dạy Tiếng Anh ( Cô là DT chỉ quan hệ gia đình- thân thuộc )

V.D2 :  Hoa luôn giúp đỡ mọi người ( Cô là DT chỉ đơn vị ).

V.D3 : Cháu chào  ạ ! ( cô là đại từ xưng hô )

III. QUAN HỆ TỪ

1. Khái niệm

QHT là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau.

2. Lưu ý

-Các QHT thường dùng là: và, nhưng, hoặc, thì, mà, của, ở, tại, bằng…

-Các cặp QHT thường dùng là:

Vì...nên...; Do...nên...; Nhờ ...nên... ( biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả ).

Nếu ...thì...; Hễ... thì... (biểu thị quan hệ giả thiết, điều kiện - kết quả ).

Tuy ...nhưng...; Mặc dù... nhưng... (biểu thị quan hệ tương phản, nhượng bộ, đối lập ).

Không những... mà còn...; Không chỉ... mà còn... (biểu thị quan hệ tăng tiến ).

Ban tham khao roi lam mik ban lam!

''Ai đã từng đến quê hương tôi hẳn sẽ không thể quên được khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp vào mỗi buổi sớm mai. Bầu trời ửng hồng, cao vời vợi và rộng. Trên trời, những cô mây, cậu mây bồng bềnh như những chiếc kẹo bông đang vui đùa cùng làn gió sớm. Ông mặt trời tròn xoe, ửng hồng còn e ấp sau lũy tre làng, tỏa ánh sáng lấp lánh như hình rẻ quạt lung linh sắc màu rực rỡ....
Đọc tiếp

''Ai đã từng đến quê hương tôi hẳn sẽ không thể quên được khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp vào mỗi buổi sớm mai. Bầu trời ửng hồng, cao vời vợi và rộng. Trên trời, những cô mây, cậu mây bồng bềnh như những chiếc kẹo bông đang vui đùa cùng làn gió sớm. Ông mặt trời tròn xoe, ửng hồng còn e ấp sau lũy tre làng, tỏa ánh sáng lấp lánh như hình rẻ quạt lung linh sắc màu rực rỡ. Từng đàn chim ríu rít bay về đua nhau hát ríu rít trên những hàng dây điện như thể chúng đang gẩy đàn vậy. Những giọt sương long lanh đọng trên lá như những viên pha lê sáng lấp lánh. Làn gió nhè nhẹ thổi mơn man trên những cành cây, ngọn cỏ. Cánh đồng lúa như một tấm thảm khổng lồ màu vàng rực rỡ trải dài mênh mông. Ven cánh đồng là dòng sông quê uốn mềm như dải lụa xanh nhẹ nhàng. Vào mỗi buổi sớm mai, con sông mới êm đềm, đáng yêu làm sao! Dưới ánh nắng bình minh, mặt sông lấp lánh, lăn tăn những gợn sóng. Cây cầu dường như chỉ có lúc này mới tranh thủ soi mình xuống mặt sông. Phía xa xa vút tầm mắt theo con đê làng là dãy núi xanh mờ chừng như chưa tan sương sớm. Cả không gian thiên nhiên quê hương tôi thật đẹp và yên bình như một bức tranh vậy. Càng yêu quê hương tươi đẹp biết bao nhiêu, tôi càng tự nhủ phải chăm chỉ học tập để sau này góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp hơn.''

Hãy tìm ra câu có sử dụng phép tu từ hoán dụ trên đoạn văn trên

0
2 tháng 3 2018

- Xa xa , những chỏm núi tím biếc cắt chéo nền trời .

Trạng ngữ : xa xa

Chủ ngữ : những chỏm núi tím biếc 

Vị ngữ : cắt chéo nền trời 

Mình chỉ biết 1 câu thôi

- Xa xa / những chỏm núi tím biếc / cắt chéo nền trời.

 TN                     CN                                VN

- Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận / ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến, bịn rịn

                                               CN                                                                                                 VN