K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 6 2018

Chọn C

Cây M lai phân tích

Fa : 7% cao đỏ : 18% cao trắng : 32% thấp trắng : 43% thấp đỏ

Đỏ : trắng = 1 : 1 <=> Aa x aa

Cao : thấp = 1 : 3 <=> BbDd x bbdd

Như vậy tính chiều cao do 2 cặp gen phân li độc lập qui dịnh theo kiểu tương tác bổ sung

          B-D- = cao

          B-dd = bbD- = bbdd = thấp

Giả sử 3 cặp gen đều PLDL

Tỉ lệ kiểu hình Fa sẽ là (1:1) x (1:3) = 1:1:3:3 khác với tỉ lệ đề bài

Do đó có 2 trong 3 cặp gen di truyền liên kết

Do 2 gen B và D có vai trò tương đương

Nên giả sử A và D di truyền liên kết

Ta có tỉ lệ kiểu hình cao đỏ (A-D-)B- ở Fa bằng 7%

Mà tỉ lệ B- = 50% từ phép lai Bb x bb

=>  Tỉ lệ (A-D-) = 14%

=>  Tỉ lệ giao tử AD bằng 14% do đây là phép lai phân tích

=>  AD là giao tử mang gen hoán vị

=>  Cây M có kiểu gen là A d a D  Bb

2 gen B và D có vai trò tương đương nên cây M có thể là kiểu gen A b a B  Dd

11 tháng 5 2019

Đáp án D

Ở một loài thực vật, gen quy định màu sắc hoa nằm trên nhiễm sắc thể thường; alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Để kiểm tra kiểu gen của cây hoa đỏ, người ta sử dụng phép lai phân tích, nếu thế hệ lai đồng tính thì cây hoa đỏ đem lai là thuần chủng, nếu thế hệ lai phân tính thì cây hoa đỏ đem lai là không thuần chủng

Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với các cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 87,5% cây thân cao, hoa trắng; 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với các cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 87,5% cây thân cao, hoa trắng; 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Tần số hoán vị giữa B và b bằng 24%.

II. Các cây thân cao, hoa trắng ở F1 đều có kiểu gen giống nhau.

III. Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P tự thụ phấn thì ở đời con, số cây thân cao, hoa trắng chiếm 93,75%.

IV. Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng ở P, xác suất lấy được cây thuần chủng là 20%.

0
28 tháng 10 2019

Đáp án D

Asai, hoa đỏ × hoa trắng → đời con chắc chắn sẽ có hoa đỏ

B sai, A1A2 × A3A3/4 →A1A3/4 : A2A3/4 ; tối đa 50% hoa vàng

C sai, A2A2/3/4 × A3A3/4 → không thể tạo hoa đỏ: A1-

D đúng, A3A3 × A4A4 → A3A4: 100% hoa hồng.

2 tháng 10 2018

Đáp án D

Asai, hoa đỏ × hoa trắng → đời con chắc chắn sẽ có hoa đỏ

B sai, A1A2 × A3A3/4 →A1A3/4 : A2A3/4 ; tối đa 50% hoa vàng

C sai, A2A2/3/4 × A3A3/4 → không thể tạo hoa đỏ: A1-

D đúng, A3A3 × A4A4 → A3A4: 100% hoa hồng.

27 tháng 3 2022

* 2 cặp alen cùng nằm trên 1 cặp NST -> Các gen DTLK vs nhau

    1. Cho cá thể có kiểu gen dị hợp về hai cặp alen nói trên lai phân tích, kết quả F1 như thế nào?

Cá thể dị hợp 2 cặp gen trên sẽ có KG \(\dfrac{AB}{ab}\) hoặc \(\dfrac{Ab}{aB}\)

Cho lai phân tích : 

TH1 : cá thể có KG \(\dfrac{AB}{ab}\) lai phân tích :

Sđlai : 

P :  \(\dfrac{AB}{ab}\)              x        \(\dfrac{ab}{ab}\) 

G :  \(\dfrac{AB}{ }\) ; \(\dfrac{ab}{ }\)                \(\dfrac{ab}{ }\)

F1 :  \(1\dfrac{AB}{ab}:1\dfrac{ab}{ab}\)    (1 cao, đỏ : 1 thấp, trắng)

TH2 : cá thể có KG \(\dfrac{Ab}{aB}\) lai phân tích :

Sđlai : 

P :  \(\dfrac{Ab}{aB}\)              x        \(\dfrac{ab}{ab}\) 

G :  \(\dfrac{Ab}{ }\) ; \(\dfrac{aB}{ }\)                \(\dfrac{ab}{ }\)

F1 :  \(1\dfrac{Ab}{ab}:1\dfrac{aB}{ab}\)    (1 cao, trắng : 1 thấp, đỏ)

    2. Nếu đời con có tỉ lệ kiểu hình 50% cây thân cao, hoa màu đỏ : 25% cây thân cao, hoa màu trắng : 25% cây thân thấp, hoa màu đỏ thì kiểu gen của bố mẹ là gì?

- Ta có :  \(\dfrac{cao}{thấp}=\dfrac{50\%+25\%}{25\%}=\dfrac{3}{1}\) -> P có KG    Aa (1)

               \(\dfrac{đỏ}{trắng}=\dfrac{50\%+25\%}{25\%}=\dfrac{3}{1}\)  -> P có KG  Bb   (2)

Mak tỉ lệ bài cho lak 1 : 2 : 1

-> P phải có KG dị hợp  đều x chéo     hoặc     chéo x chéo

Vâỵ KG đời P phải là :    \(\dfrac{AB}{ab}\)    x    \(\dfrac{Ab}{aB}\)

                     hoặc :        \(\dfrac{Ab}{aB}\)     x     \(\dfrac{Ab}{aB}\)

Sđlai để chứng minh (bn tự vt nha)

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa trắng. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây đúng?

A. Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài F1 là 16 : 8 : 1.

B. Tần số alen A, a lần lượt là 50% và 50%.

C. Trong số cây quả tròn,hoa đỏ ở F1 cây có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ 37,5%.

D. Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là 2,194%.

1
17 tháng 11 2018

Tỉ lệ quả dài aa là: 16% + 48% = 64%  Tần số alen a là: 0,8; A là: 0,2.

Tỉ lệ hoa trắng bb là: 16/5 + 9% = 25%  Tần số alen b là: 0,5; B là: 0,5.

Tỉ lệ cây hoa đỏ, quả tròn có kiểu gen thuần chủng trong số các cây hoa đỏ quả tròn là:

(0,22 × 0,52) : 0,27 = 3,7%.

Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài là: 0,25AAbb : 0,5Aabb : 0,25aabb = 1 : 2 : 1.

Cho các cây quả tròn, hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì chỉ có cây có kiểu gen AaBb mới tạo ra con quả dài, hoa trắng.

Tỉ lệ cây quả tròn, hoa đỏ có kiểu gen AaBb trong tổng số cây quả tròn, hoa đỏ là: 

0,2 × 0,8 × 2 × 0,5 × 0,5 × 2 : 0,27 = 16 27  

Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là: 

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật thụ phấn tự do, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Khi quần thể F1 cân bằng di truyền, người ta thống kê thấy có 27% quả tròn,hoa đỏ; 9% quả tròn, hoa trắng; 48% quả dài, hoa đỏ; 16% quả dài, hoa trắng. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây đúng?

A. Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài F1 là 16 : 8 : 1

B. Tần số alen A, a lần lượt là 50% và 50%.

C. Trong số cây quả tròn,hoa đỏ ở F1 cây có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ 37,5%.

D. Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là 2,194%.

1
3 tháng 3 2019

Chọn D

Tỉ lệ quả dài aa là: 16% + 48% = 64%  Tần số alen a là: 0,8; A là: 0,2.

Tỉ lệ hoa trắng bb là: 16/5 + 9% = 25%  Tần số alen b là: 0,5; B là: 0,5.

Tỉ lệ cây hoa đỏ, quả tròn có kiểu gen thuần chủng trong số các cây hoa đỏ quả tròn là:

(0,22 × 0,52) : 0,27 = 3,7%.

Tỉ lệ phân li kiểu gen của cây quả dài là: 0,25AAbb : 0,5Aabb : 0,25aabb = 1 : 2 : 1.

Cho các cây quả tròn, hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì chỉ có cây có kiểu gen AaBb mới tạo ra con quả dài, hoa trắng.

Tỉ lệ cây quả tròn, hoa đỏ có kiểu gen AaBb trong tổng số cây quả tròn, hoa đỏ là: 

0,2 × 0,8 × 2 × 0,5 × 0,5 × 2 : 0,27 = 16/27

Cho tất cả các cây quả tròn, hoa đỏ ở F1 giao phấn ngẫu nhiên; tỉ lệ cây quả dài, hoa trắng ở đời con là: 2,194%