K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 12 2019

Đáp án A

Trong các cây hoa đỏ, chỉ có cây AABB là tự thụ phấn cho ra tỉ lệ phân li kiểu hình 100% hoa đỏ, còn lại các kiểu gen khác đều cho ra 2 loại kiểu hình.

Vậy nếu lấy ngẫu nhiên một cây hoa màu đỏ đem tự thụ phấn thì xác suất thu được thế hệ con lai có sự phân li của hai kiểu hình là 8/9.

9 tháng 8 2017

Đáp án A

Tổng tỷ lệ kiểu hình là 16 =4*4. Vậy F1 cho 4 giao tử, mà chỉ biểu hiện kiểu hình 1 tính trạng. Vậy chứng tỏ có hiện tượng tương tác gen, 2 gen quy định 1 tính trạng

Quy ước A-B- : có màu

A-bb; aaB-, aabb: không màu

F1 sẽ có kiểu gen AaBb; Các cây có màu  đem tự thụ phấn cho thế hệ con lai không phân li kiểu hình chỉ có thể là những cây có kiểu gen đồng hợp tử 2 cặp gen AABB

Tỷ lệ cây AABB ở F2 trong tổng số các cây F2 là 1/16; Vậy trong tổng số các cây có màu là 1/16 ÷ 9/16 = 1/9.

5 tháng 4 2019

Đáp án A

Giải tỉ lệ 9 :7 là tương tác gen bổ trợ trội

9A-B- mang hoa có màu đỏ 

Để cây hoa màu đỏ dem tự thụ phấn để con lai không có sự phân li tính trạng => cây hoa đỏ đó thuần chủng => AABB 

Trong  9 tổ hợp chỉ có 1 cây có kiểu gen AABB => xác suất là 1/9 

 

 

16 tháng 2 2017

Đáp án D

P thuần chủng, F 1 đồng nhất hoa đỏ, F 2 thu được tỉ lệ 9: 7.

=> Tính trạng màu hoa do 2 cặp gen không alen tương tác bổ sung quy định.

Quy ước: A–B–: hoa đỏ; (A–bb + aaB– +aabb): hoa trắng.

P t / c : AABB  x aabb

F 1 :   AaBb

F 2 : 9A–B–: 3A–bb:  3aaB–: 1aabb.

Hoa trắng F 2 có 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb.

Ta thấy khi tự thụ phấn thì muốn cho hoa đỏ cần có đồng thời alen A và B tronng kiểu gen. Các cây hoa trắng chỉ chứa 1 trong 2 alen trội hoặc không có alen trội nào do đó khi tự thụ thì sẽ cho đời con toàn hoa trắng. Do đó, tất cả các cây hoa trắng F 2 đem tự thụ đều không có sự phân ly về kiểu hình.

30 tháng 7 2018

Ở F2 xuất hiện tỉ lệ 9 đỏ : 7 trắng ® Tương tác bổ sung.

Quy ước: A-B-: hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb : hoa trắng.

Các cây hoa đỏ ở F2 có kiểu gen với tỉ lệ 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb.

(Cách nhớ tỉ lệ kiểu gen của phép lai A a B b   ×   A a B b   → “Đồng hợp có 1, dị hợp 1 cặp gen có 2, dị hợp 2 cặp gen có 4”).

Trong 4 kiểu gen của các cây hoa đỏ ở F2, chỉ có các cây hoa đỏ có kiểu gen AABB (chiếm 1 9  trong các cây hoa đỏ) qua tự thụ phấn không xuất hiện kiểu hình mơi.

Đáp án D

26 tháng 6 2019

Đáp án D.

Ở F2 xuất hiện tỉ lệ 9 đỏ : 7 trắng ® Tương tác bổ sung.

Quy ước: A-B-: hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb : hoa trắng.

Các cây hoa đỏ ở F2 có kiểu gen với tỉ lệ 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb.

(Cách nhớ tỉ lệ kiểu gen của phép lai AaBb x AaBb  → “Đồng hợp có 1, dị hợp 1 cặp gen có 2, dị hợp 2 cặp gen có 4”).

Trong 4 kiểu gen của các cây hoa đỏ ở F2, chỉ có các cây hoa đỏ có kiểu gen AABB (chiếm  1 9  trong các cây hoa đỏ) qua tự thụ phấn không xuất hiện kiểu hình mơi.

8 tháng 1 2017

Đáp án B

F2: đỏ/ trắng = 3/1" tính trạng quy định màu sắc di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp

Quy ước: A- hoa đỏ; a – hoa trắng

P: AA x aa"F1: Aa, tự thụ "F2: xAA x yAa = 1 tự thụ 

 

Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa

Trong các cây đỏ ở F:(1AA:2Aa) thì tỉ lệ AA=2/3 ; tỉ lệ cây Aa=1/3 

Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa

 

17 tháng 12 2019

Đáp án B

– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.

– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.

– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.

– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.

– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.

– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.

– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 2 4  = 8/27

7 tháng 2 2019

Đáp án B

– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.

– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.

– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.

– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.

– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.

– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.

– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.

10 tháng 3 2017

Đáp án B

– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.

– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.

– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.

– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.

– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.

– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.

– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2  = 8/27.