K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 1 2017

Giới từ (preposition) hay liên từ (conjunction) until, till (dùng với ý nghĩa chỉ thời gian): up to (the time that): cho đến tận thời điểm đó, kéo dài cho đến lúc đó.
- preposition: có nghĩa là + noun
- Conjunction: có nghĩa + clause (S + V)

*Thông thường Till và until có thể dùng thay thế cho nhau cả trong văn nói và văn viết.
- Ex1: Wait here till/ until I come back.
- Ex2:I won't stop shouting until/ till you let me go. (Tôi sẽ không ngừng la hét cho đến khi anh để cho tôi đi.)
- Ex3: You should stay on the train until/ till Manchester and then change. Bạn nên ở trên tàu cho đến khi vào ga Manchester rồi mới đổi.

* Mặc dù vậy, 2 từ này vẫn có sự khác biệt đôi chút.
1. Until thường được sử dụng ở đâu câu:
Ex4: Until your father comes, you mustn't go anywhere. (Chứ không dùng Till your father comes,...); Cho đến khi ba con đến, con không được đi bất kì đâu cả.
Ex4: Until she spoke I had realized (that) she was a foreigner.

2. Until is more formal and friendlier than till: Until trang trọng và thân thiện hơn till, chính vì vậy until hay được sử dụng hơn till.
- Ex6: Continue in this direction until you see a sign. (Cứ tiếp tục đi theo hướng này cho đến khi bạn thấy một tấm biển.

3. Till và until được sử dụng trong các cụm từ nhất định (expressions)
Ex7: We have learnt ten lessons up till now. (= up to now)
- Nếu sử dụng Until người ta thường đặt ở đâu câu: Until now We have learnt ten lessons. (ít sử dụng)
- Khi theo sau là noun (danh từ), thì người ta thường sử dụng till nhiều hơn. Hay nói cách khác là; till hay được sử dụng là giới từ (prep.) hơn là liên từ (conj.)
- one's fingers in the till (thụt két): ăn cắp tiền ở chỗ làm việc.
- Ex8: He's had fingers in the till for years.
- Ex9: Don't open it till your birthday.
- Ex10: Nothing happened till 5 o'clock.
- Ex11:The street is full of traffic from morning till night. (Đường phố đầy xe cô đi lại từ sáng chí tối)

* Ngoài ra, till còn có thể là:
- Till, trong tiếng Anh Mĩ dùng như một danh từ để chỉ MONEY DRAWER (ngăn kéo để tiền): the drawer in a cash register a machine in a shop which records sales, and in which money is kept, or esp. Br informal a cash register

* Next time you have the till open, could you give me some change?

- Till (v) (chuẩn bị đất): to prepare and use (land) for growing crops

* This piece of land has been tilled for hundreds of years.

12 tháng 1 2017

1. Until thường được sử dụng ở đâu câu:
Ex4: Until your father comes, you mustn't go anywhere. (Chứ không dùng Till your father comes,...); Cho đến khi ba con đến, con không được đi bất kì đâu cả.
Ex4: Until she spoke I had realized (that) she was a foreigner.

2. Until is more formal and friendlier than till: Until trang trọng và thân thiện hơn till, chính vì vậy until hay được sử dụng hơn till.
- Ex6: Continue in this direction until you see a sign. (Cứ tiếp tục đi theo hướng này cho đến khi bạn thấy một tấm biển.

3. Till và until được sử dụng trong các cụm từ nhất định (expressions)

Ex7: We have learnt ten lessons up till now. (= up to now)
- Nếu sử dụng Until người ta thường đặt ở đâu câu: Until now We have learnt ten lessons. (ít sử dụng)
- Khi theo sau là noun (danh từ), thì người ta thường sử dụng till nhiều hơn. Hay nói cách khác là; till hay được sử dụng là giới từ (prep.) hơn là liên từ (conj.)
- one's fingers in the till (thụt két): ăn cắp tiền ở chỗ làm việc.
- Ex8: He's had fingers in the till for years.
- Ex9: Don't open it till your birthday.
- Ex10: Nothing happened till 5 o'clock.
- Ex11:The street is full of traffic from morning till night. (Đường phố đầy xe cô đi lại từ sáng chí tối)

8 tháng 1 2023

Quy tắc hợp lực dùng khi cần tổng hợp các lực tác dụng vào cùng 1 vật.

Còn quy tắc moment thì liên quan đến vật có trục quay cố định em nhé.

20 tháng 10 2021

DOES là dạng đã được chia số nhiều của động từ “DO” ở thì hiện tại. DOES thường đi với các chủ ngữ số ít như He, She, It hay một danh từ số ít, danh từ không đếm được. Ở một trường hợp khác, DOES được sử dụng như một trợ đồng từ để hỏi cho các câu hỏi ở thì hiện tại đơn hoặc mang tính nhấn mạnh một hành động nào đó.

20 tháng 10 2021

Dùng "do" khi chủ ngữ như là số nhiều : they, we

Dùng "does" khi chủ ngữ là số ít : she, he

Biết khi nào nên sử dụng ‘less’ và ‘fewer’ có thể rất khó hiểu. Cả hai đều có cùng ý nghĩa, vậy tại sao chúng ta cần hai từ khác nhau cho cùng một điều ?! Dưới đây là hướng dẫn về sự khác biệt giữa hai từ và các mẹo về cách biết khi nào nên sử dụng chúng.  Các quy tắc gây nhầm lẫn cho mọi người. Gần đây các siêu thị ở Anh đã phải thay đổi dấu hiệu của họ khi thanh toán từ “10 mặt hàng trở xuống” thành “10 mặt hàng trở xuống” sau khi lập luận với khách hàng tuyên bố đó là ngữ pháp xấu. Vậy làm thế nào để chúng ta biết khi nào nên sử dụng chúng? Nguyên tắc cơ bản là bạn có thể sử dụng ‘less’ hơn với danh từ đại chúng và ‘fewer’ với danh từ đếm.  Danh từ đếm là gì? Nói một cách đơn giản, chúng là những thứ bạn có thể đếm. Một ví dụ tốt là bút trên bàn của bạn. Bạn có thể đếm chúng và biết bạn có bao nhiêu; do đó bạn nên sử dụng ‘fewer’. Một ví dụ khác là đi vào lớp học và thấy rằng có tám học sinh trong lớp. Tuần trước có mười. Vì vậy, chúng tôi sẽ nói, "There are fewer students in the class than last week ". Tại sao? Bởi vì chúng ta có thể đếm được bao nhiêu học sinh.  Danh từ khối lượng không thể đếm được. Bạn không có ý tưởng bao nhiêu có thực sự nhưng bạn có thể nói rằng có ít người trong số họ. Một đám đông người, ví dụ, là một danh từ đại chúng bởi vì bạn không thể đi xung quanh đếm từng người! Chúng ta hãy đi đến một lễ hội âm nhạc như một ví dụ nữa. Bạn được thông báo rằng có 80.000 người ở lễ hội âm nhạc nhưng bạn không thể đi quanh lễ hội đếm 80.000 người - điều đó sẽ mất một thời gian dài! Vì vậy, bạn nên sử dụng ‘less’: “There are less people here than I was expecting”.  Hãy chú ý đến khối lượng của những thứ như chai nước hoặc ly cà phê. Đối với những chúng tôi sử dụng ‘less’ bởi vì chúng tôi không hoàn toàn chắc chắn bao nhiêu là trái. Một ví dụ về điều này sẽ được đặt hàng một cà phê và yêu cầu cho "ít sữa"(less milk). Tại sao? Bởi vì chúng ta không thể đếm sữa chính xác nên chúng ta nói ‘less’ hơn.  Nếu bạn làm theo những lời khuyên này sau đó sử dụng ‘fewer’ và ‘fewer’ theo đúng cách sẽ dễ dàng. 
31 tháng 12 2018

Biết khi nào nên sử dụng ‘less’ và ‘fewer’ có thể rất khó hiểu. Cả hai đều có cùng ý nghĩa, vậy tại sao chúng ta cần hai từ khác nhau cho cùng một điều ?! Dưới đây là hướng dẫn về sự khác biệt giữa hai từ và các mẹo về cách biết khi nào nên sử dụng chúng.  Các quy tắc gây nhầm lẫn cho mọi người. Gần đây các siêu thị ở Anh đã phải thay đổi dấu hiệu của họ khi thanh toán từ “10 mặt hàng trở xuống” thành “10 mặt hàng trở xuống” sau khi lập luận với khách hàng tuyên bố đó là ngữ pháp xấu. Vậy làm thế nào để chúng ta biết khi nào nên sử dụng chúng? Nguyên tắc cơ bản là bạn có thể sử dụng ‘less’ hơn với danh từ đại chúng và ‘fewer’ với danh từ đếm.  Danh từ đếm là gì? Nói một cách đơn giản, chúng là những thứ bạn có thể đếm. Một ví dụ tốt là bút trên bàn của bạn. Bạn có thể đếm chúng và biết bạn có bao nhiêu; do đó bạn nên sử dụng ‘fewer’. Một ví dụ khác là đi vào lớp học và thấy rằng có tám học sinh trong lớp. Tuần trước có mười. Vì vậy, chúng tôi sẽ nói, "There are fewer students in the class than last week ". Tại sao? Bởi vì chúng ta có thể đếm được bao nhiêu học sinh.  Danh từ khối lượng không thể đếm được. Bạn không có ý tưởng bao nhiêu có thực sự nhưng bạn có thể nói rằng có ít người trong số họ. Một đám đông người, ví dụ, là một danh từ đại chúng bởi vì bạn không thể đi xung quanh đếm từng người! Chúng ta hãy đi đến một lễ hội âm nhạc như một ví dụ nữa. Bạn được thông báo rằng có 80.000 người ở lễ hội âm nhạc nhưng bạn không thể đi quanh lễ hội đếm 80.000 người - điều đó sẽ mất một thời gian dài! Vì vậy, bạn nên sử dụng ‘less’: “There are less people here than I was expecting”.  Hãy chú ý đến khối lượng của những thứ như chai nước hoặc ly cà phê. Đối với những chúng tôi sử dụng ‘less’ bởi vì chúng tôi không hoàn toàn chắc chắn bao nhiêu là trái. Một ví dụ về điều này sẽ được đặt hàng một cà phê và yêu cầu cho "ít sữa"(less milk). Tại sao? Bởi vì chúng ta không thể đếm sữa chính xác nên chúng ta nói ‘less’ hơn.  Nếu bạn làm theo những lời khuyên này sau đó sử dụng ‘fewer’ và ‘fewer’ theo đúng cách sẽ dễ dàng. 

25 tháng 12 2022

Safety(n): Sự an toàn

Safely(adv) đi với V hoặc đứng trước adj

25 tháng 12 2022

*Nhấn mạnh

Safely chỉ đi được duy nhất với V hoặc trước adj thôi nhé

Enough là khi đủ rồi .

VD: it is enough : Nó đủ rồi

Not enough là khi chưa đủ

VD : The students is not enough : Học sinh chưa đến đủ

4 tháng 4 2018

dùng thing khi là đồ vật là số ít

dùng things khi đồ vật là số nhiều

k mk nha

4 tháng 4 2018

Mk  nghĩ thing chỉ số ít, things chỉ số nhìu

15 tháng 12 2021

Trạng từ có các chức năng chính như sau:

  • Bổ nghĩa cho động từ
  • Bổ nghĩa cho tính từ
  • Bổ nghĩa cho trạng từ khác

Ngoài ra, trạng từ còn có các chức năng:

  • Bổ nghĩa cho cả câu
  • Bổ nghĩa cho các từ loại khác: cụm danh từ, cụm giới từ, đại từ, và từ hạn định
12 tháng 2 2018

Đó là tự do

12 tháng 2 2018

mình nghĩ là sự tự do

19 tháng 9 2018

khi tính từ sau a hoặc an có chữ cái bắt đầu là o,s,z,ch,x,sh thì dùng an còn lại thì dùng a

19 tháng 9 2018

- dùng trước danh từ đếm dc ở số ít. 
- dùng a khi danh từ bắt đầu bằng phụ âm. 
- dùng an khi danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. ( Để nhớ được 5 nguyên âm a,o,i,e,u trong tiếng Anh bạn cứ nghĩ đến từ " uề oải " nhé. Hihi 
-Chú ý: dùng a hay an ta căn cứ vào cách phát âm chứ ko phải cách đánh vần danh từ đó. 
Ví dụ :a union, an uncle, an hour, an MP,... 

Mục đích: 

*Sử dụng a/an 
-Để nói về một loại người hay vật. 
Vd: He's a teacher. 

-Nói một nghề mà ai đó làm. 
Vd: He works as a teacher. 

-Một cái gì dc sử dụng như cái gì. 
Vd: Don't use the plate as an ashtray ( gạt tàn ). 

-Một cái gì đó chung chung, ko rõ ràng. 
Vd: I married a teacher. 

-Dùng để mô tả. 
Vd: He has a long nose. ( chứ ta ko dùng thế này : He has the long nose.) 
Chú ý: nhưng khi mô tả về tóc: hair, thì danh từ hair luôn ở dạng số ít và ko có mạo từ đứng trước. ( He's got dark hair.) 


Không dùng a/an trong các trường hợp: 
-Với danh từ không đếm dc. 
( not " a rice" ) 

-Không dùng với sở hữu từ (porsessive). 
( not a my book). 

-Sau kind of , sort of a/an được bỏ đi. 
Vd : a kind of tree. 

Trong câu cảm thán ( exclamation) với what, a/an không được bỏ. 
Vd : What a pity! 

-a/an luôn đứng sau quite, rather và such . 
Vd quite/rather/such a nice day 
II/ ONE 

Trong những trường hợp sau ta dùng One mà ko dùng a/an 

-Trong sự so sánh đối chiếu với " another" hay " others"(s) . 
Vd: One boy wants to play football, but the others want to play volley ball. 

-Dùng One day với nghĩa : một ngày nào đó. 
Vd:One day I'll meet you. 

-Dùng với hundred và thousand khi ta muốn thông báo một con số chính xác. 
Vd: How many are there? About a hundred ? Exactly one hundred and three. 

-Ta dùng only one và just one. 
Vd : We have got plenty of sausages , but only one egg.