K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 12 2021

Cơ sở kinh tế

Phương Đông:Nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn.

Châu Âu:Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa phong kiến.

13 tháng 12 2021

mình chỉ biết như vậy thôikhocroi

30 tháng 11 2021

Tham khảo

https://hoc247.net/hoi-dap/lich-su-7/co-so-kinh-te-cua-xa-hoi-phong-kien-phuong-dong-va-chau-au-faq304394.html

30 tháng 11 2021

trả lời đi bn

 

17 tháng 10 2021

Tham khảo:

Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là kinh tế nông nghiệp kết hợp chăn nuôi  một số ngành thủ công. - Sản xuất nông nghiệp bị bó hẹp, đóng kín trong các công  nông thôn (phương Đông) hay trong lãnh địa phong kiến (châu Âu).

Trong xã hội phong kiến có hai giai cấp cơ bản là: + Ở phương Đông: địa chủ  nông dân lĩnh canh. + Ở phương Tây: lãnh chúa  nông nô. - Địa chủ: không có quyền đặt ra các loại thuế, không đứng đầu  quan pháp luật.

 

17 tháng 10 2021

chia ra hai phần

Cơ sở kinh tế 

Giai cấp cơ bản

giúp mình được ko bạn

 

Trả lời :

* Giống nhau :

Về nhà nước phong kiến, các quốc gia phương Đông như phương Tây đều theo chế độ quân chủ (do vua đứng đầu)

* Khác nhau :

- Ở phương Đông, nền chuyên chế đã có từ thời cổ đại. Sang xã hội phong kiến, nhà nước quân chủ chuyên chế ngày càng được hoàn thiện hơn, vua chuyên chế có thêm quyền lực, trở thành Hoàng Đế hay Đại Vương.

- Ở phương Tây, thời Hi Lạp và Rô -ma cổ đại đã có các hình thức dân chủ, cộng hòa và đế chế, thực chất đều là chế độ quân chủ. Chế độ chuyên chế thời cổ đại tiếp tục tồn tại ở thời phong kiến. Song ở giai đoạn đầu, quyền lực của nhà vua rất hạn hẹp, thực chất cũng chỉ là một lãnh chúa lớn mà thôi - đó là chế độ phong kiến phân quyền, quyền hành mới được tập trung trong tay vua.\

Thời gian hình thành

Hình thành tương đối sớm, từ trước Công nguyên (như Trung Quốc) hoặc đầu Công nguyên (như các nước Đông Nam Á).

Hình thành muộn hơn, khoảng thế kỉ V và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ X

Cơ sở kinh tế

Nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn.

Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa phong kiến.

Giai cấp cơ bản

Địa chủ và nông dân lĩnh canh (bóc lột thông qua tô thuế).

Lãnh chúa và nông nô (bóc lột thông qua tô thuế).

Thể chế chính trị

Quân chủ chuyên chế

Quân chủ chuyên chế

# Chúc bạn học tốt!

5 tháng 1 2021

chỉ ra ko kẻ bảng đâu nha mn

23 tháng 9 2016

Kelly Oanh ko bít trả lời đúng ko ?

)So sánh xã hội phong kiến phương đông và phương tây về:
Thời gian hình thành, thời gian kết thúc.
Thể chế chính trị.
Đặc điểm kinh tế.
Thành phần xã hội.
2)Các khái niệm lãnh địa phong kiến, chế độ phong kiến tập quyền, chế độ phong kiến phân quyền, quá trình phân hoá. Đặc điểm lãnh địa phong kiến, thành thị trung đại. Thuận lợi và khó khăn của điều kiện thiên nhiên của Đông Nam Á trong quá trình phát triển tự nhiên và văn hóa.
1. Phương đông
- Thời gian hình thành sớm, kết thúc muộn
- Chế độ quân chủ tập quyền, vua có quyền lực tối cao
- Nền kinh tế dựa trên Nông nghiệp là chính, kết hợp TCN 
- Xã hội phân chia 2 giai cấp chính: Địa chủ và nông dân
Phương tây
- RA đời muộn, kết thúc sớm
- Chế độ dân chủ, quyền lực do 1 hay nhiều nhóm quyết định
- Kinh tế dựa trên thương nghiệp, buôn bán là chính
- Gồm Chủ nô và nô lệ là chính
2. Khái niệm lãnh địa phong kiến: Lãnh địa phong kiến là vùng lãnh thổ mà được cắt ra từ lãnh thổ chung do nhà nước phong kiến ,Vua , cắt ra phong cho những cận thần có công với mình, người được phong xem vùng đất được phong là đất riêng của mình có quyền ăn bỗng lộc thuế má của vùng ấy .
- Chế độ phong kiến tập quyền: quyền lực tập hợp tại tay 1 người ( Vua )
- Phân quyền: quyền lực không do 1 cá nhân làm chủ, mà do nhiều nhóm người đứng đầu quyết định
* Đặc điểm lãnh địa phong kiến, thành thị trung đại
- Lãnh địa phong kiến: lãnh chúa có địa vị tối thượng, có mọi quyền hành, được xem như 1 vị vua trong lãnh địa của họ, cuộc sống sung sướng, bốc lột nông nô, sống tự cung tự cấp, không giao lưu với bên ngoài
- THành thị trung đại: Khi những người nông nô bị áp bức, chèn ép, 1 số nông nô thoát khỏi nô lệ cùng nhau lập nên thành thị, tự do buôn bán => hình thành những giai cấp mới
* Thuận lợi khó khăn
Thuận lợi:

+ điều kiện tự nhiên: Chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt : mùa khô lạnh mát và mù mưa tương đối nóng và ẩm.
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho bười đi đầu tiên của con người: địa bàn sinh tụ nhỏ nhưng lại phong phú về nguồn thức ăn, đã tạo ra không gian thuận lợi cho cuộc sống của con người thời cổ. Vì vậy, từ rất xa xưa con người đã có mặt tại khu vực này.

- Khó khăn:

+ Đây là khu vực phân tán do nhiều đảo, bán đảo nhỏ, kinh tế không đồng đều.
+ Do địa bàn phân tán bởi nhiều đảo nhỏ nên mối quan hệ giữa các nước Đông Nam Á còn khó khăn đễ xảy ra xung đột và chiến tranh.

hoặc:

Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapo, Inđônêxia, Malayxia, Philippin, Mianma, Brunây, Đông Timo), diện tích hơn 4 triệu km², với dân số trên 500 trIệu người. Từ lâu vẫn được coi là một khu vực địa lí – lịch sử - văn hoá riêng biệt và còn được gọi là khu vực “châu Á gió mùa”. * Thuận lợi - Điều kiện địa lí, tự nhiên : Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, gió mùa khá rõ rệt : mùa khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối nóng ẩm. Gió mùa kèm theo mưa rất thuận lợi cho việc phát triển nghề nông trồng lúa nước, các loại cây ăn quả, ăn củ, chăn nuôi gia súc… - Là khu vực có thảm động vật thực vật phong phú, xen kẻ giữa đồi, núi, sông biển, đồng bằng, tạo nên sự phong phú, đa dạng của thiên nhiên thuận lợi cho cuộc sống ban đầu của con người  từ xưa con người đã có mặt ở khu vực này. * Khó khăn - Địa hình nhỏ hẹp, bị phân tán, chia cắt nên không có những đồng bằng rộng lớn để phát triển nông nghiệp trên quy mô lớn. Bên cạnh đó, thiếu những cánh đồng ruộng trồng lúa, cũng thiếu cả những cánh đồng cỏ rộng để chăn nuôi đàn gia súc lớn. Một số đồng bằng hiện nay được coi là rộng và trù phú, thì cách đây vài nghìn năm vẫn còn ngập úng. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường xuyên gây nên lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. * Ở Đông Nam Á, các nhà khoa học đã tìm thấy nhiều dấu vết của sự chuyển biến từ vượn thành người tinh khôn. Người vượn: Ở Mi-an-ma, In-đô-nê-xia, Người tối cổ ở: Gia va (In-đô-nê-xia), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, núi Đọ (Việt Nam), A-ny-át (Mi-an-ma), Thái Lan, Malaixia... * Sự xuất hiện người tinh khôn ở thời đá cũ hậu kì gắn liên với sự hình thành các chủng tộc. * Văn minh Đông Nma Á mang đủ các sắc thái của những nền văn minh đồng bằng, biển, nửa đồi núi, nửa đồi núi, nửa rừng với đủ dạng kết cấu đan xen phức tạp…Cơ sở chung của nền văn minh này là nông nghiệp trồng lúa nước, văn hoá xóm làng. * Ngày nay, ở mỗi nước Đông Nam Á đều có mặt hầu như đủ các thành phần các nhóm chủng tộc người chủ yếu, nói những ngôn ngữ khác nhau, song họ đều quần tụ, gắn bó với nhau trong đời sống xã hội, trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới, phồn vinh theo những mô hình kinh tế - xã hội khác nhau.

30 tháng 9 2016

- Cơ sở kinh tế chủ yếu là nông nghiệp kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công.

- Sản xuất nông nghiệp bị bó hẹp, đóng kín trong các công xã nông thôn ( p.đ) hay trong các lãnh địa ( p. t)

-Ruộng đất nằm trong tay địa chủ hay lãnh chúa, họ giao đất cho nông nô và nông dân lĩnh canh cày cấy bà thu bằng điạ tô

- Có hai giai cấp chính : địa chủ và nông dân lĩnh canh ( p. đ) , lãnh chúa và nông nô ( p. t) 

- Tuy nhiên ở phương tây, từ sau TK XI thành thị xuất hiễn, nền kinh tế công, thương mại phát triển 

=> ko bít đúng ko

25 tháng 10 2021

Tham Khảo:

https://luathoangphi.vn/so-sanh-che-do-phong-kien-phuong-dong-va-phuong-tay/

25 tháng 10 2021

Chăm nhỉ :V

18 tháng 11 2016

1.Xã hội phong kiến phương Đông:
- Thời kỳ hình thành: Từ thế kỷ III tr CN đến khoảng thế kỷ X, từ rất sớm.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ X đến XV, phát triển khá chậm.
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XVI đến XIX và kéo dài suốt ba thế kỉ.
- Cơ sở kinh tế: nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn.
- Giai cấp cơ bản: địa chủ và nông dân lĩnh canh (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị: quân chủ.

Xã hội phong kiến châu Âu:
- Thời kỳ hình thành: từ thế kỉ V đến thế kỉ X, hình thành muộn, sau XH phong kiến phương Đông.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ XI đến XIV, phát triển rất phồn thịnh .
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XV đến XVI, kết thúc sớm và bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản.
- Cơ sở kinh tế: Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa .
- Giai cấp cơ bản: Lãnh chúa và nông nô (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị : Quân chủ.

2. Trong thời hậu kỳ trung đại, bộ mặt kinh tế Tây Âu có nhiều thay đổi, quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa hình thành cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
- Những quan điểm lỗi thời của xã hội phong kiến kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản.
- Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng muốn xoá bỏ chướng ngại phong kiến.
tạo câu hỏi liên quan

26 tháng 9 2021

Bạn tham khảo lời giải:

phương đông          phương tây
cơ sở kinh tế
  1. nông nghiệp đóng kín trong các xã nông thôn
  2. nông nghiệp kết hợp vì sao chăn nuôi và 1 số nghề thủ công
  1. nông nghiệp đóng kín trong các lãnh địa phong kiến
  2. nông nghiệp kết hợp vì sao chăn nuôi và 1 số nghề thủ công
cơ sở xã hội (2 giai cấp)
  1. Địa chủ và nông dân
  2. Quan hệ bóc lột địa tô
  1. Lãnh chúa phong kiến và nông nô
  2. Quan hệ bóc lột đại tô

Cre: Selfomy

26 tháng 9 2021

I. Điểm giống nhau về cơ sở kinh tế-xã hội của nhà nước phong kiến Phương Đông và Phương Tây.

Nhà nước phong kiến Phương Đông tiêu biểu là nhà nước phong kiến Trung Quốc còn Phương Tây là nhà nước phong kiến Tây Âu. Chế độ phong kiến có hai cấp cơ bản địa chủ ( phương Tây gọi là lãnh chúa hoặc chú đất ) và nông dân ( ở phương Tây gọi là nông nô ), có phương thức bóc lột đặc trưng là địa tô. Ngoài ra còn tầng lớp thợ thủ công và thị dân. Xã hội lúc này có sự đối kháng rất gay gắt của hai giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Hầu hết nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và xuất hiện một số ngành thủ công nghiệp nhưng còn rất ít. Trong xã hội lúc này vô cùng bất công trong khi tầng lớp địa chủ, lãnh chúa thì giàu có sóng một cuộc sống sa hoa thì người nông dân và nông nô thì vô cúng túng bách ,bần hàn. Chế dộ phong kiến ở hai nhà nước vô cùng khắc nghiệt với giai cấp bị trị họ không có ruộng đất hoặc có ít ruộng đất phải di làm thuê cho địa chủ và lãnh chúa bị đối xử rất tàn bạo. Số ít người nông dân hay nông nô có được ít ruộng đất trong tay thì phải đóng tô thuế vô cùng cao đời sống của họ cũng vô cùng khó khăn. những tầng lớp khác trong xã hội cuốc sống cũng vô cùng bấp bênh. Vì vậy, chế độ phong kiến dù ở Phương Đông hay Phương Tây thì cũng như nhau bóc lột con người một cách thậm tệ để phục vụ cho giai cấp thống trị.

II.Điển khác nhau giữ cơ sở kinh tế-xã hội của nhà nước phong kiến Phương Đông và Phương Tây

Cũng tương tự như thời kì cổ đại, cơ sở kinh tế xã hội của nhà nước phong kiến Phương Đông và Phương Tây nhiều điểm rất khác nhau:

   Ruộng đất là tư liệu sản xuất chính trong chế đọ phong kiến. Ở phương Tây chế độ tư hữu ruộng đất đã phát triển vô cùng triệt để từ thời kì cổ đại. Trong thời kì phong kiến chế độ tư hữu về ruộng đất không những vẫn như vậy mà còn phát triển thanh tư hữu lớn , các lãnh địa hầu hết nông dân mát hết ruộng đất và trở thành nông nô. Ở Phương Đông, chế độ ruộng đất không thuần nhất như vậy. Hiện tượng phổ biến về sở hữu ruộng đất ở phong kiến Phương Đông là tồn tại quyền sở hữu ruộng đất do nhà nước (vua) đồng thời đối với ruộng đất tư nhân, vua cũng có quyền sở hữu tối cao. Tư hữu ruộng đất hầu hết là của đại chủ, chỉ có một phần nhỏ là của nông dân nhưng phát triển chậm . Nói tóm lại, là trong khi ở phương Tây ruộng đất hầu hết thuộc về sở hữu tư nhân ( lãnh chúa ) thì ở phương Đông tồn tại song song sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân (chủ yếu là địa chủ phong kiến).

Đặc điểm của những giai cấp trong xã hội, ở phương Đông địa chủ phong kiến là người  có nhiều ruộng đất riêng và bóc lột bằng điạ tô. Lãnh chúa phong kiến phương Tây là chủ sở hữu ruộng đất lớn, nguồn lợi thu hầu hết bằng đại tô. vì vậy hình ảnh của vị địa chủ phong kiến phương Tây rất nổi hay nói cách khác định tính và định hình của giai cấp địa chủ phong kiến ở phương Tây rõ ràng và đậm nét hơn. Nông nô phương Tây hoàn toàn không có ruộng đất, hoàn toàn phải  lĩnh canh ruộng đất từ lãnh chúa và nộp địa tô cho chủ. Người nông nô là người tá điền phụ thuộc hoàn toàn vào chủ.

 Ở phương Đông ruộng đất thuộc sở hữu của nhà nước, một phần được phong cho quý tộc, quan lại( thường ruộng đất được phong thì không có quyền mua bán), một phần được cấp cho nông dân theo định kì cày cấy để nhà nước thu thuế, như chế độ quân điền ở Trung Quốc, Việt Nam, chế độ ban điền ở Nhật Bản… Địa chủ phong kiến không chỉ bóc lột bằng điạ tô từ số ruộng đất tư của mình mà còn bóc lột bằng thuế dược hưởng bằng phân phong. Người nông đân tuy phải lĩnh canh ruộng đất của địa chủ và nộp tô, những cũng được nhận một phần ruộng đất của nhà nước và phải nộp thuế. Cũng có một số ít nông dân có ruộng đất riêng để cày cấy. Chính vì vậy người nông dân phương Đông còn có tự do thân thể hơn người nông dân phương Tây-người hoàn toàn bị lệ thuộc vào lãnh chúa.

Như vậy, định tính định lượng của các giai cấp ở Phương Đông không sắc nét như ở phương Tây. Trong khi châu Âu cho đến thế kỉ XIV , văn hóa, giáo dục vẫn bị giáo hội kìm hãm, cả xã hội sống trong vòng lạc hậu, tối tăm, thì ở phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Rập là những trung tâm văn minh lớn của thế giới với những thành tựu về văn học, triết học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên,…với phát minh quan trọng là giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn. Khác hẳn với phương Tây, tập đoàn vua quan phong kiến ở phương Đông thường là những nhà tri thức lớn trong xã hội. Trường hợp vua quan không biết chữ hay ít học chỉ là cá biệt, trong dân gian cũng ko ít người có học thức. Từ rất sớm phong cách văn minh, lịch sự, tao nhã đã trở thành nếp sống bình thường của người phương Đông. Chính người phương Tây đã học tập những nếp sống văn minh đó từ những cuộc viễn chinh sang phương đông của thập tự quân cuối thế kỉ XI- XIII.

   Nhìn chung, kinh tế tự cung tự cấp giữ vai trò chủ đạo trong chế đọ phong kiến. Nhưng đến cuối thời kì phong kiến ở phương Tây kinh tế tư bản chủ nghĩa nảy sinh và phát triển đưa phương Tây vượt lên hẳn phương Đông. Các nước phương Đông trừ Nhật Bản đều là thuộc địa của phương Tây.

Về hình thức và chức năng của nhà nước phong kiến Phương Đông và phương Tây trong quản lí kinh tế và xã hội.

Ở phương Tây, hình thức kết hợp của cấu trúc nhà nước, phổ biến và bao trùm là phân quyền các cứ, với những biểu hiện và được quyết định bởi những nguyên nhân khác nhau. Hình thức chế độ chính thể quân chủ chuyên chế chỉ xuất hiện ở thời kì cuối-thời kì suy vong của chế độ phong kiến , tính chuyên chế ở chế độ chuyên chế không cao như ở phương Đông. Ngoài ra còn hình thức chế độ tự trị ở thành phố là chính quyền cục bộ để quản lí đời sống xã hội ở thành phố đó, tồn tại trong thời gian không lâu. Nó là chính quyền cộng hòa phong kiến, nằm trong phạm trù nhà nước phong kiến. Ở phương Đông hình thức kết cấu của nhà nước phổ biến là trung ương tập quyền, phát triển hình thành chính thể quân chủ mang tính chuyên chế cực đoan. Trong chính thể đó vua có quyền tuyệt đối  là đấng chí cao vô thượng và được thần thánh hóa là thiên tử ( con trời ). Quyền sở hữu tối cao ruộng đất thuộc về tay vua và sự tồn tại của công xã nông thôn. sự kết hợp chặt chẽ giữ vương quyền và thần quyền. Cũng như thời kì chiếm hữ nô lệ nhà nước phong kiến ở phương Đông vẫn có chức năng đặc biệt và rất quan trọng chức năng trị thủy, thủy lợi.

Dù phương Đông và phương Tây có những điểm khác nhau, nhưng bản chất của phong kiến dù ở đâu cũng chỉ là một. Nhà nước phong kiến là công cụ của giai cấp phong kiến để đàn áp, bóc lột nhân dân lao động, bảo về quyền vad lợi ích của giai cấp phong kiến thống trị.

Như vậy, nhà nước phong kiến và nhà nước phong kiến phương Tây tuy có nhiều điểm khác nhau và có những đặc trưng riêng về kinh tế-xã hội, những đều là những nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tứ hai trong lịch sử nó đều bảo vệ và củng cố lợi ích của giai cấp phong kiến thống trị  góp phần quản lí đời sống xã hội. Đây là những kiểu nhà nước điển hình trong lịch sử loài người cần được nghiên cứu, đánh giá nhìn nhận đầy đủ và sâu sắc hơn.