K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 2 2022

Cho A lak trội ; a lak lặn

Theo quy luật phân ly của Menđen , trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân ly về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P

Menden cho rằng :

- Nhân tố di truyền chính lak gen nằm trên NST   (A ; a)

- Mỗi tính trạng (trội , lặn) do 1 cặp NTDT xác định (AA; Aa ; aa)

- Các NTDT (nằm trên NST) phân ly trong quá trìn thụ tinh , từ cơ thể có KG Aa giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử A ; a

- Các NTDT đã tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh , Các NTDT A ; a từ 2 cơ thể mang KG Aa tổ hợp tử do , trong quá trình đó A không hòa lẫn vào a mak lấn át nó -> biểu hiện tính trạng trội nên cho ra đời con có tỉ lệ KG \(\dfrac{1}{4}AA:\dfrac{2}{4}Aa:\dfrac{1}{4}aa\)

Sđlai minh họa (bn có thể tự viết ra để chứng minh nha)

7 tháng 2 2022

phân ly trong quá trình giảm phân nha (mik hơi lú nên ghi lộn tí :n)

23 tháng 1 2022

Nhân tố di truyền chính là gen nằm trên NST

Mỗi tính trạng do 1 cặp NTDT xác định

Trong giảm phân , Cặp NST tương đồng phân ly về 1 giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa 1 NST nên chỉ có 1 nhân tố di truyền

Trong thụ tinh 2 giao tử mang 2 NTDT tổ hợp lại vs nhau tạo thành cặp nhân tố di truyền

Ta thấy: - Trong phép lai AA  x   Aa , Cơ thể AA giảm phân tạo ra giao tử 1A   còn Cơ thể mang Aa  giảm phân, các NTDT ko trộn lẫn vào nhau sẽ tạo ra 2 giao tử với tỉ lệ ngang nhau 1A : 1a

Trong thụ tinh, Các NTDT tổ hợp tự do vs nhau sẽ tạo ra đời con F1 có tỉ lệ KG :  \(\dfrac{1}{2}Aa:\dfrac{1}{2}AA\)  

Sđlai minh họa (bn tự vt nha)

- Trong phép lai Bb x Bb , cả 2 cơ thể này đều có KG dị hợp nên trong giảm phân, các NTDT ko trộn lẫn vào nhau sẽ tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau 1B : 1b

Trong thụ tinh các giao tử tổ hợp tự do vs nhau tạo ra đời F1 có tỉ lệ KG lak : \(\dfrac{1}{4}BB:\dfrac{2}{4}Bb:\dfrac{1}{4}bb\)  

SĐlai minh họa (bn tự vt nha)

Những điều nào sau đây lý giải được sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi và giúp cho quần thể tồn tại được trong môi trường biến động? (1) cơ sở của sinh sản hữu tính là sự phân bào giảm nhiễm mà điểm mấu chốt là sự hình thành giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (noãn) và sự kết hợp giữa chúng (2) sinh sản hữu tính làm tăng tính biến dị di truyền ở thế hệ con...
Đọc tiếp

Những điều nào sau đây lý giải được sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi và giúp cho quần thể tồn tại được trong môi trường biến động?

(1) cơ sở của sinh sản hữu tính là sự phân bào giảm nhiễm mà điểm mấu chốt là sự hình thành giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (noãn) và sự kết hợp giữa chúng

(2) sinh sản hữu tính làm tăng tính biến dị di truyền ở thế hệ con

(3) thông qua giảm phân và sự thụ tinh ngẫu nhiên, rất nhiều tổ hợp gen khác nhau sẽ được hình thành từ một số ít bộ gen ban đầu

(4) quá trình nguyên phân có thể xảy ra đột biến làm tăng tính biến dị

(5) mức biến dị di truyền của một quần thể càng lớn thì khả năng thích nghi với môi trường biến động ngày càng cao

(6) trên nguyên tắc khi môi trường thay đổi hoàn toàn và đột ngột, những cá thể con có mang tổ hợp di truyền biến dị rất khác lạ sẽ có nhiều cơ hội, thích nghi hơn những cá thể con có kiểu gen đồng nhất và giống hệt bố mẹ

Phương án trả lời đúng là:

A. (1), (2), (3), (4) và (5)

B. (1), (2), (3), (4), (5) và (6)

C. (1), (2), (3), (5) và (6)

D. (1), (2), (4), (5) và (6)

1
28 tháng 1 2019

Đáp án: C

giúp mình với ạ 1: Một gen có 2346 liên kết hidro hiệu số giữa ademin của gen với một loại nucleotit khác bằng 20% tổng số nucleotit của gen đó. Tính chiều dài của gen 2: Ở đậu Hà Lan gen A là trội hoàn toàn quy định cây cao, alen a quy định cây thấp khi lai các cây cao với nhau được toàn cây cao khi tạp giao với nhau xuất hiện cả cây cao và cây thấp cho rằng không xảy ra đột biến bố mẹ đều giảm phân bình...
Đọc tiếp

giúp mình với ạ

1: Một gen có 2346 liên kết hidro hiệu số giữa ademin của gen với một loại nucleotit khác bằng 20% tổng số nucleotit của gen đó. Tính chiều dài của gen

2: Ở đậu Hà Lan gen A là trội hoàn toàn quy định cây cao, alen a quy định cây thấp khi lai các cây cao với nhau được toàn cây cao khi tạp giao với nhau xuất hiện cả cây cao và cây thấp cho rằng không xảy ra đột biến bố mẹ đều giảm phân bình thường

a; Biện luận xác định kiểu gen của thế hệ P

b;Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình có thể

3: Cho P thuần chủng khác nhau từng cặp tương phản lai với nhau được toàn cây cao, hạt tròn. Cho tự thụ phần được gần 2000 cây trong đó có 480 cây cao, hạt dài. Biết 1 gen quy định một tính trạng tương phản với cây cao hạt dài là cây thấp hạt tròn. Viết biện luận và sơ đồ lai từ P

1
19 tháng 3 2018

1. - Ta có: A% + G% = 50%

A% - G% = 20% (*)

(Sử dụng pp trừ 2 pt trên) => 2G% = 30%
=> G% = 15%

Thay G = 15% vào pt ta có A = 35%

- Tổng Nu:
H = 2A + 3G
=> 2346 = 2.35% N + 3.15% N
=> 2346 = 115% N
=> N = 2040 (nu)
- Chiều dài:
L = \(\dfrac{N}{2}.3,4\) = \(\dfrac{2040}{2}.3,4\) = 3468 (Å)

1 tháng 5 2018

1.

a. tạp giao các cây cao F1 với nhau xuất hiện cả cây cao và cây thấp -> trong các cây cao có kg Aa mà P và F1 đều là cây cao -> P: AA*Aa

b.F1 tạp giao: ( 1AA:1Aa)*(1AA*1Aa) G : 3/4 A , 1/4a 3/4A , 1/4a F2 : 9/16AA:6/16Aa:1/16aa <- TLPLKG TLPLKH: 15 cao:1 thấp

1 tháng 6 2016

Các phát biểu đúng: 1, 5, 6 
Tính trạng số lượng thường có mức phản ứng rộng còn tính trạng chất lượng thường có mức phản ứng hẹp \(\Rightarrow\) 1 đúng.  
Trong kiểu gen của cơ thể dị hợp, các gen thường có mức phản ứng khác nhau \(\Rightarrow\) 2 sai. 
Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gen ở cây trồng, người ta tạo nhiều cây có kiểu gen giống nhau rồi đem trồng trong các điều kiện môi trường khác nhau \(\Rightarrow\) 3 sai.  
3 - chỉ có thể tạo ra các cơ thể có kiểu gen giống nhau, không thể xác định đước mức phản ứng.  
Mức phản ứng càng hẹp thì sự biểu hiện của tính trạng càng ít phụ thuộc vào môi trường \(\Rightarrow\) 4 sai.  
Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước điều kiện môi trường \(\Rightarrow\) 5 đúng.  
Mức phản ứng do kiểu gen quy định nên di truyền được \(\Rightarrow\) 6 đúng.

Chọn C