K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2021

Tham khảo !

 

Bò lấy nguồn cacbohydrad, axit amin, vitamin từ cỏ, rơm và lấy protein, axit béo, các chất khác từ chính những vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, nhờ hấp thụ được đầy đủ chất dinh dưỡng nên nó khỏe mạnh.

-> Dạ dày trâu bò có cấu tạo và bản thân hệ tiêu hoá có thể tiết ra các enzim ( men tiêu hoá) và hệ vi sinh vật có lợi giúp phân giải cellulose ( bản chất là đường hay gluxit) và protein trong thực vật thành đường, chuyển hoá thành calories như con người ăn lương thực và ăn thịt vậy. 

30 tháng 3 2021

#TK#

Bò lấy nguồn cacbohydrad, axit amin, vitamin từ cỏ, rơm và lấy protein, axit béo, các chất khác từ chính những vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, nhờ hấp thụ được đầy đủ chất dinh dưỡng nên nó khỏe mạnh.

-> Dạ dày trâu bò có cấu tạo và bản thân hệ tiêu hoá có thể tiết ra các enzim ( men tiêu hoá) và hệ vi sinh vật có lợi giúp phân giải cellulose ( bản chất là đường hay gluxit) và protein trong thực vật thành đường, chuyển hoá thành calories như con người ăn lương thực và ăn thịt vậy

Câu hỏi: Em hãy giải thích tại sao cây họ đậu là thực vật ,chất dinh dưỡng chủ yếu là vitamin và chất xơ nhưng lại xếp chúng vào nhóm thức ăn giàu protein.

Trả lời: Cây họ đậu được xếp vào nhóm thức ăn giàu Protein vì có hàm lượng Protein lớn hơn 14%.

1. Carbohydrate (còn gọi là nhóm chất bột đường)Là nguồn cung cấp nhiên liệu chính cho hệ thống thần kinh trung ương và năng lượng cho các cơ quan trong cơ thể làm việc.Thành phần cấu tạo nên tế bào và các mô, điều hòa hoạt động của cơ thể, cung cấp chất xơ cần thiết.

Phân loại carbohydrate: Thông thường được chia làm 2 loại là carbohydrate đơn giản và carbohydrate phức tạp.

Carbohydrate đơn có cấu tạo đơn giản và được tiêu hóa, hấp thụ nhanh hơn, chúng có trong các thực phẩm như các loại trái cây, các sản phẩm sữa, đường ăn, kẹo, nước ngọt, siro...Carbohydrate phức tạp: Thời gian tiêu hóa chậm hơn. Chúng có trong các thực phẩm như trong thực phẩm chứa tinh bột, bao gồm: các loại đậu, khoai, ngô, củ cải, bánh mì nguyên cám và ngũ cốcCarbohydrate chuyển hóa trong cơ thể như thế nào?Sau khi chúng ta ăn những thực phẩm có chứa chất bột đường, cơ thể sẽ phân giải thành các đơn vị đường nhỏ hơn hấp thụ vào máu và theo máu đến gan, tại gan xảy ra quá trình chuyển hóa các đường này thành glucose và được sử dụng ngay để tạo năng lượng. Phần dư sẽ được dự trữ dưới dạng glycogen ở gan và cơ, tới một mức nhất định không lưu trữ thêm được thì carbohydrate lúc này mới chuyển thành mỡ.Khi đói lượng đường trong máu giảm xuống thì glycogen ở cơ và gan sẽ được chuyển thành glucose để cung cấp nguồn năng lượng ngay lập tức cho cơ thể hoạt động.

Khi cơ thể tiêu thụ quá lượng carbohydrate cần thiết thì lượng carbohydrate dư dần dần sẽ tích lũy thành mỡ. Ngược lại, nếu cơ thể được cung cấp thiếu carbohydrate, lượng glycogen cạn kiệt đi thì phải lấy protein làm nhiên liệu, khi đó thận sẽ bị tạo áp lực và tạo ra những chất gây hại.

Đối với những người có bệnh huyết áp, đái tháo đường hay có nguy cơ bị bệnh thì khuyến cáo nên sử dụng những carbohydrate có chỉ số đường thấp như ngũ cốc nguyên hạt.

2. Protein (hay chất đạm)

Chất bột đường

Chất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểChất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểProtein cũng cung cấp năng lượngLà nguyên liệu tạo các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thểNguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Vận chuyển các dưỡng chất và thuốc

Khi cơ thể tiêu thụ các thực phẩm có chứa protein tại đường tiêu hóa các men tiêu protein sẽ cắt ra thành các axit amin và hấp thụ. Trong số 20 loại axit amin mà cơ thể con người sử dụng thì có 9 loại được gọi là thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp mà cần lấy từ thực phẩm, nếu thiếu các axit amin này thì cơ thể không tạo được đủ lượng protein cần thiết.

Nguồn cung cấp protein:

Các loại thịt, cá, đậu đỗ, sữa và các chế phẩm, trứng. Protein từ động vật chứa nhiều axit amin thiết yếu hơn nhưng kết hợp nhiều loại thực phẩm thì sẽ mang tới sự phối hợp để có đầy đủ các axit amin mà cơ thể cần.Protein rất quan trọng với cơ thể đặc biệt là trẻ em đang lớn. Sữa mẹ chứa các axit amin được kết hợp hoàn hảo nên bà mẹ cần được khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung thì cần được ăn các thực phẩm đầy đủ lượng protein cần thiết.3. Chất béoCung cấp năng lượng, giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.Thành phần chính của màng tế bào và nhất là các tế bào thần kinh giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh, là thành phần cấu tạo một số loại hormon ví dụ như testosterone, cortisol...Có tác dụng cung cấp năng lượng.Chất béo cũng làm cho việc chế biến thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn.

Cấu tạo chất béo: Chất béo được tạo bởi các axit béo, bao gồm loại acid béo no (chủ yếu đến từ các chất béo động vật, dầu cọ, dầu dừa) và không no (có nhiều hơn trong dầu thực vật như olive, hướng dương, đậu nành, mỡ cá, mỡ gà...).

Chất béo đến từ thức ăn gồm triglyceride và cholesterol, được hấp thu vào cơ thể ở ruột non. Cholesterol được tổng hợp gan là chính, ngoài ra từ các tế bào và từ thực phẩm chúng ta ăn vào. Cholesterol là chất sinh học có nhiều chức phận quan trọng, tuy nhiên khi cholesterol trong máu tăng làm tăng nguy cơ các bệnh xơ vữa mạch. Người ta nhận thấy khi ăn các thức ăn có thành phần là acid béo no làm tăng LDL là một chất vận chuyển cholesterol từ máu đến các tổ chức và có thể tích luỹ ở thành mạch gây xơ vữa. Ngược lại, các acid béo chưa no làm tăng các lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein - HDL) vận chuyển cholesterol từ các mô đến gan thoái hoá.

Nguồn cung cấp: Các loại dầu, mỡ, bơ, trong thành phần của thịt, sữa, trứng, các loại hạt có dầu. Phòng và điều trị cholesterol máu cao nên có một chế độ ăn giảm chất béo động vật (bơ, mỡ), tăng dầu thực vật, bớt ăn thịt, tăng ăn cá và các chế phẩm đậu nành.

Chất bột đường

 Các thực phẩm giàu chất béo4. Vitamin và khoáng chất

Vitamin và khoáng chất còn gọi là các vi chất dinh dưỡng chất, nhóm chất này không sinh ra năng lượng. Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng lại có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.

4.1 Một số khoáng chất cần thiếtSắt

Sắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử. Thiếu máu do thiếu sắt là vấn đề dinh dưỡng phổ biến và có thể nghiêm trọng ở trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, dẫn đến tình trạng giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến trí tuệ, tăng trưởng và phát triển, tăng khả năng mắc bệnh, tăng các tai biến sản khoa.

Nguồn cung cấp: Sắt có nhiều trong thịt đỏ, cá, phủ tạng động vật. Sắt cũng có trong các loại đậu đỗ và rau lá xanh thẫm nhưng khó hấp thu hơn nguồn sắt từ động vật. Vitamin C hỗ trợ cho việc hấp thu và sử dụng sắt từ các thực phẩm thực vật tốt hơn.

Canxi và phospho

Cần để duy trì hoạt động cơ thể và để có được hệ xương và răng khỏe mạnh. Canxi còn tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: Đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ...

Chế độ ăn cần cân bằng hai chất khoáng này để đảm bảo được hấp thu tốt và tránh gây kéo canxi từ xương gây hiện tượng còi xương ở trẻ nhỏ.

Nguồn cung cấp: Sữa và các chế phẩm của sữa là nguồn canxi và phospho tốt cân bằng.

I-ốt

Là chất cần cho tăng trưởng và phát triển bình thường, i-ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...

Nguồn cung cấp: I-ốt có trong hải sản và thực phẩm nuôi trồng bằng đất có giàu i-ốt. Hiện nay, i-ốt được bắt buộc bổ sung vào muối ăn để có lượng i-ốt cần thiết cho cơ thể.

4.2 Một số vitamin cần thiếtVitamin A

Là vitamin tan trong dầu cần thiết cho việc xây dựng và duy trì các mô khỏe mạnh, đặc biệt là mắt, da, xương, biểu mô đường tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có vai trò quan trọng đối với miễn dịch. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng.

Vitamin A có trong các thực phẩm nguồn động vật như sữa mẹ, gan, trứng, các sản phẩm sữa, rau quả có màu vàng và đỏ (cà rốt, khoai nghệ, đu đủ, xoài, cà chua, bí đỏ..), rau có màu xanh thẫm có chứa nhiều tiền chất vitamin A khi ăn vào sẽ được chuyển thành vitamin A.

Chất bột đường

Thực phẩm giàu vitamin ACác vitamin nhóm B( B1, B2, B6, B9, B12, PP...)

Là nhóm vitamin tan trong nước, có tác dụng cần thiết cho việc chuyển hóa carbs, chất béo và protein thành năng lượng để xây dựng và tái tạo mô của cơ thể. Trong đó axit folic (Vitamin B9) quan trọng trong việc tạo máu và nếu thiếu trong thời gian mang thai sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh cho trẻ.

Thực phẩm giàu vitamin B có trong rau xanh thẫm, đậu, đỗ, lạc, ngũ cốc, cá và trứng.

Vitamin C

Cần thiết cho việc hấp thu sắt từ thức ăn, tham gia tạo mô liên kết và có tác dụng chống oxy hóa.

Có nhiều trong các loại rau quả tươi như các loại quả có múi (cam, quýt, bưởi...), ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...

Vitamin D

Vitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc. Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.

Vitamin D có nhiều trong dầu cá, trứng, sữa và một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.

4.3 Nước

Tuy không thuộc nhóm chất dinh dưỡng nào kể trên nhưng nước không thể thiếu và rất cần thiết cho việc tạo tế bào và dịch cơ thể, giúp các phản ứng hóa học xảy ra và tạo nước tiểu để tống các chất thải ra khỏi cơ thể. Cần phải đảm bảo duy trì đủ lượng nước sạch uống vào để thay thế các dịch mất đi.

Một chế độ ăn uống phù hợp là biết các phối hợp các chất dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ 4 nhóm dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể.

19 tháng 3 2021

- Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như: chất đạm, chất béo, chất bột đường, chất xơ (vitamin), kẽm, sắt, canxi, kali, natri,...

- Vai trò của 3 chất dinh dưỡng chính: chất đạm, chất béo, chất đường bột:

+ Chất đạm (prôtêin): giúp cơ thể phát triển về thể chất và trí tuệ, tái tạo lại các tế bào đã chết, tăng khả năng đề kháng và cung cấp năng lượng cho cơ thể.

+ Chất đường bột (gluxit): cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể, chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác.

+ Chất béo (lipit): cung cấp năng lượng và giúp bảo vệ cơ thể, chuyển hóa 1 số vitamin cần thiết cho cơ thể.

Chúc bạn học tốt!! ^^

Câu 15:Dạ dày của một số vật nuôi ăn cỏ có túi dạ cỏ, trong đó chứa nhiều:A.   Rơm, cỏ                              B. CámC.   Chất dinh dưỡng                 D. Vi sinh vật sống cộng sinhCâu 16:Trong các chất dinh dưỡng sau, chất nào được cơ thể hấp thụ trực tiếp mà không cần qua bước chuyển hoá:A. Protein.B. Lipid.C. Gluxid.D. Nước.Câu 17:Vai trò của thức ăn đối với vật nuôi là:A.   Cung cấp thực phẩmB.  ...
Đọc tiếp

Câu 15:Dạ dày của một số vật nuôi ăn cỏ có túi dạ cỏ, trong đó chứa nhiều:

A.   Rơm, cỏ                              B. Cám

C.   Chất dinh dưỡng                 D. Vi sinh vật sống cộng sinh

Câu 16:Trong các chất dinh dưỡng sau, chất nào được cơ thể hấp thụ trực tiếp mà không cần qua bước chuyển hoá:

A. Protein.

B. Lipid.

C. Gluxid.

D. Nước.

Câu 17:Vai trò của thức ăn đối với vật nuôi là:

A.   Cung cấp thực phẩm

B.   Tạo các sản phẩm chăn nuôi và cung cấp năng lượng làm việc.

C.   Cung cấp lông, da, sừng

D.   Tăng sức đề kháng

Câu 18:Trong các phương pháp chế biến thức ăn sau, phương pháp nào là phương pháp vật lý:

A. Ủ men.             

C. Cắt ngắn rơm rạ.

B. Kiềm hoá rơm rạ.

D. Đường hoá tinh bột.             

Câu 19: Người ta thường sử dụng mấy phương pháp dự trữ thức ăn vật nuôi?

A. 2

B.3

C. 4

D. 5

Câu 20:Thành phần dinh dưỡng chủ yếu của ngô (bắp hạt) là:

A. Chất xơ.

B.Protein.

C. Gluxid.

D. Lipid.

Câu 21:Trong các câu dưới đây, câu nào thuộc phương pháp sản xuất thức ăn giàu Protein:

A. Nuôi giun đất.. 

C. Trồng nhiều cỏ, lúa.

B. Trồng nhiều ngô, khoai, sắn.

D. Cả A, B, C

Câu 22:Phát biểu nào dưới đây là không đúng khi nói về vai trò của vệ sinh trong chăn nuôi:

A. Phòng ngừa dịch bệnh xảy ra.  

C. Quản lý tốt đàn vật nuôi.

B. Bảo vệ sức khoẻ vật nuôi.

D. Nâng cao năng suất chăn nuôi.

Câu 23: Tiêu chuẩn của chuồng nuôi hợp vệ sinh là:

A.   Độ ẩm 30 – 40%

B.   Nhiệt độ thích hợp 20 – 30 %, ít khí độc

C.   Nhiệt độ thích hợp, độ ẩm 60 – 75 %, độ thông thoáng tốt, độ chiếu sáng thích hợp, ít khí độc

D.   Nhiệt độ thích hợp, độ ẩm 60 – 75 %

Câu 24:Một chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn, hợp vệ sinh phải có độ ẩm trong chuồng là bao nhiêu %:

A. 30 - 40%.

B.60 - 75%.

C. 10 - 20%.

D. 35 - 50%.

4
13 tháng 5 2022

15A,16D,17 tất cả đều đúng,18C,19A,20C,21A,22D,23C,24B

13 tháng 5 2022

15A

16A

17B

18C

19C

20C

21D

22C

23C

24B

Có vài câu mình ko chắc:))hiu

1. Nước uống giúp bạn đạt hiệu suất cao nhất
 2.Nước tốt cho chức năng não
 3.Nước uống có thể giúp ngăn ngừa và điều trị đau đầu

4.Nước cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể của bạn
 5. Nước giúp cơ thể bạn điều chỉnh nhiệt độ

24 tháng 12 2021

undefined

Câu 5: Cần phải làm gì phòng tránh một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng? *A. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chất béoB. Cung cấp đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho trẻ.C. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chất bột đườngD. Cho trẻ ăn thức ăn có nhiều Vi-ta-min và chất khoáng Câu 12: Nêu vai trò của nước trong đời sống con người, sinh vật? *A. Nước giúp cơ thể hấp thu được những chất dinh dưỡng hoà tan...
Đọc tiếp

Câu 5: Cần phải làm gì phòng tránh một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng? *

A. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chất béo

B. Cung cấp đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho trẻ.

C. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chất bột đường

D. Cho trẻ ăn thức ăn có nhiều Vi-ta-min và chất khoáng

 

Câu 12: Nêu vai trò của nước trong đời sống con người, sinh vật? *

A. Nước giúp cơ thể hấp thu được những chất dinh dưỡng hoà tan lấy từ thức ăn và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật .

B. Nước giúp thải các chất thừa, chất độc hại.

C.Cả hai đáp án trên

 

Câu 16: Nối tên bệnh với nguyên nhân gây bệnh: *

Hình ảnh không có chú thích

A. 1 – a ; 2 – b ; 3 – c ; 4 – d

B. 1- a ; 2 – c ; 3 – b ; 4 – d

C. 1 – c; 2 – b ; 3 – d ; 4 – a

D . 1 – a ; 2 – c ; 3 – d; 4 - b

 

Câu 20: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là gì? *

A. Chất bột đường, chất đạm, chất béo.

B. Vi-ta-min, chất khoáng.

C. Chất bột đường, nước, không khí.

D. Cả ý A và B.

 

 

2

Câu 5: B

Câu 6: B

 

Câu 5: Cần phải làm gì phòng tránh một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng? *

A. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chất béo

B. Cung cấp đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho trẻ.

C. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chất bột đường

D. Cho trẻ ăn thức ăn có nhiều Vi-ta-min và chất khoáng

 

Câu 12: Nêu vai trò của nước trong đời sống con người, sinh vật? *

A. Nước giúp cơ thể hấp thu được những chất dinh dưỡng hoà tan lấy từ thức ăn và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật .

B. Nước giúp thải các chất thừa, chất độc hại.

C.Cả hai đáp án trên

 

Câu 16: Nối tên bệnh với nguyên nhân gây bệnh: *

 

Hình ảnh không có chú thích

 

A. 1 – a ; 2 – b ; 3 – c ; 4 – d

B. 1- a ; 2 – c ; 3 – b ; 4 – d

C. 1 – c; 2 – b ; 3 – d ; 4 – a

D . 1 – a ; 2 – c ; 3 – d; 4 - b

 

Câu 20: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là gì? *

A. Chất bột đường, chất đạm, chất béo.

B. Vi-ta-min, chất khoáng.

C. Chất bột đường, nước, không khí.

D. Cả ý A và B.

9 tháng 3 2019

Đáp án A.

Thức ăn thực vật nghèo chất dinh dưỡng nhưng các động vật nhai lại vẫn phát triển bình thường là do:

- Thức ăn ít chất dinh dưỡng nhưng số lượng thức ăn lấy vào nhiều nên cũng đủ bù nhu cầu prôtêin cần thiết.

- Các vi sinh vật tiết enzim tiêu hóa xenlulozo thành glucozo cung cấp dinh dưỡng cho động vật.

- Trong dạ dày động vật nhai lại có 1 số lượng lớn vi sinh vật. Các vi sinh vật này sống trong dạ cỏ, sử dụng cỏ làm nguồn dinh dưỡng, chúng sinh sản nhanh tạo nên sinh khối lớn. Các vi sinh vật này được chuyển xuống dạ múi khế và được dạ múi khế phân giải, tiêu hóa thành nguồn dinh dưỡng cung cấp cho bò. Các vi sinh vật sống trong dạ cỏ có hàm lượng prôtêin cao nên khi dạ múi khế tiêu hóa nó sẽ thu được một lượng lớn axit amin.

- Động vật nhai lại tận dụng triệt để được nguồn nitơ trong urê: Urê theo đường máu vào tuyến nước bọt và được tiết vào nước bọt để cung cấp cho vi sinh vật sống trong dạ cỏ. Urê trong nước bọt lại được vi sinh vật trong dạ cỏ sử dụng để tổng hợp prôtêin, sau đó prôtêin này lại được cung cấp cho cơ thể động vật nhai lại. Vì vậy lượng nitơ không bị mất đi qua nước tiểu " Nước tiểu của động vật nhai lại có hàm lượng urê rất thấp.