K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 12 2022

A nha

27 tháng 11 2021

Thuyết tiến hóa và di truyền của Darwin

 

1 tháng 9 2019

Với công thức E=mc2 ta có 1 vật có khối lượng nhỏ đến đâu khi nhân với bình phương của tốc độ ánh sáng sẽ cho ra một nguồn năng lượng cực lớn

6 tháng 9 2019

Thuyết tương đối có hai phần: tương đối hẹp (Special Theory of Relativity 1905) và tương đối rộng (General Theory of Relativity 1916-1919)

Thuyết tương đối hẹp có hai tiên đề chính:

1.Các định luật vật lý là bất biến (hay đồng nhất) trong mọi hệ quy chiếu quán tính (hệ quy chiếu chuyển động không có gia tốc).

2.Tốc độ ánh sáng trong chân không là như nhau đối với mọi quan sát viên, bất kể chuyển động của nguồn phát ánh sáng như thế nào. (c=const)

Thuyết tương đối hẹp chủ yếu sửa những lỗi sai và hạn chế của cơ học Newton khi vật chất đạt đến vận tốc của ánh sáng (được coi là vận tốc khả dĩ lớn nhất tự nhiên), đồng thời phủ định môi trường ete siêu sáng được nhà bác học J.C.Maxwell đưa ra. Thuyết tương đối hẹp đưa ra nhiều hệ quả quan trọng, trong đó có:

*)Phép biến đổi Lorentz: Với v là vận tốc của vật, c là vận tốc ánh sáng trong chân không (thường lấy là c=3.108m/s)

\(\gamma=\frac {1} {\sqrt {1-\frac {v^2} {c^2}}}\)

a)Sự giãn nở thời gian - Thời gian riêng: Nói đơn giản, có thể hiểu là một đồng hồ đặt trong hệ quy chiếu chuyển động (với vận tốc v thời gian t0) sẽ chạy chậm hơn một đồng hồ giống hệt như nó nhưng đặt trong hệ quy chiếu đứng yên (vơi thời gian t) so với hệ quy chiếu này.

\(t=\frac {t_0} {\sqrt {1-\frac {v^2} {c^2}}}\)

b)Co ngắn chiều dài: \(l=\frac {l_0} {\gamma}\)

c)Không thời gian - Nón ánh sáng - Biểu đồ không thời gian.

d)Công thức cộng vận tốc: trong trường hợp vận tốc của vật gần với ánh sáng, công thức cộng vận tốc tuyệt đối là:

+ux là vận tốc tuyệt đối (tại hệ quán tính đang khảo sát S).

+u'x là vận tốc tương đối (tại hệ quán tính đang chuyển động S' đối với hệ quán tính S).

+v là vận tốc của hệ quán tính S' so với hệ quán tính S.

+c là vận tốc ánh sáng trong chân không.

Nếu v<<c <=> ux≃u'x+v hay v13≃v12+v23 là công thức cộng vận tốc cổ điển.

e)Vận tốc-4; Vector-4; Vector-4 của năng lượng và động lượng:

Mối liên hệ giữa năng lượng và động lượng:

f)Biểu thức năng lượng trong trường hợp v gần với c:\(E=\gamma m_0c^2\); với γ là hệ số Lorentz (trên) và m0 là khối lượng khi nghỉ của vật. Đối với trường hợp v<<c ta có công thức nổi tiếng: E=mc2 biểu thị sự tương đương giữa năng lượng và khối lượng của vật.

Cái hẹp ở học thuyết này (SRT) là Einstein đã bỏ qua lực hấp dẫn, ông đã tiếp tục nghiên cứu về trường hợp tổng quát là tính cả lực hấp dẫn, từ đó bài báo "Cơ sở thuyết tương đối tổng quát" ra đời năm 1915, và Einstein hoàn thành thuyết năm 1916.

Thuyết tương đối tổng quát được chứng minh năm 1919 bởi hiện tượng nhật thực năm đó bởi một nhà thiên văn học người Anh, khi ông đã chứng minh được ánh sáng bị bẻ cong bởi khối lượng một góc nhỏ (cụ thể ở đây là Mặt Trời). Thuyết tương đối rộng tập trung nghiên cứu về một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng không hề như vậy: LỰC HẤP DẪN.

Newton đã đưa ra thuyết vạn vật hấp dẫn, được coi là một học thuyết vĩ đại thời bấy giờ, và đã tồn tại hơn 200 năm, cho đến khi Einstein đưa ra thuyết tương đối, lật đổ thành trì vững chãi của Newton. Để chứng minh cho những phát hiện tưởng chừng điên rồ của mình thời bấy giờ, ông đã sử dụng nhiều công cụ toán học được xem là cực kỳ khó và lằn nhằn thời bấy giờ (hình học vi phân, hình học Riemann, hình học Minkowski.

Einstein đã đưa ra một hệ phương trình tuân theo định lý phân kỳ hiệp biến tự do, định luật bảo toàn năng lượng-động lượng cục bộ đối với mọi tensor metric, nhằm mô tả các hiệu ứng hấp dẫn, nguồn hấp dẫn,... được sử dụng chủ yếu về mặt toán học trong thuyết tương đối rộng, ngày nay gọi là hệ phương trình trường Einstein:

Đây là một hệ phương trình đạo hàm riêng phi tuyến, gồm 10 phương trình miêu tả tương tác cơ bản là hấp dẫn bằng kết quả của sự cong của không thời gian do có mặt của vật chất và năng lượng.

Các nhà vật lý tìm ra được metric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker (metric FLRW) là nghiệm chính xác của phương trình Einstein mô tả vũ trụ đang nở ra hay co lại, cho phép mô tả sự tiến hóa của vũ trụ từ xấp xỉ 13,8 tỷ năm về trước, khởi nguyên từ Vụ nổ lớn:

Thuyết tương đối rộng có nhiều hệ quả: Sự giãn thời gian do hấp dẫn và dịch chuyển tần số; ánh sáng bị lệch và sự trễ thời gian do hấp dẫn; sóng hấp dẫn; hiệu ứng quỹ đạo và tính tương đối của phương hướng; sự tiến động của điểm cận nhật; giảm chu kỳ quỹ đạo; hiệu ứng trắc địa và kéo hệ quy chiếu.

Thuyết tương đối rộng cũng có nhiều liên hệ với Thuyết lượng tử (được nhà vật lý lý thuyết Max Planck khởi xướng) (trường lượng tử trong không thời gian cong; hấp dẫn lượng tử;... )

Thuyết tương đối là một phát minh cực kỳ quan trọng của ngành vật lý hiện đại cả thế kỷ 20, và của cả thế kỷ 21. Nó được xem là một trong hai trụ cột quan trọng của ngành vật lý hiện đại (Lý thuyết kia là Thuyết Cơ học Lượng tử)

Albert Einstein (An-be Anhxtanh) là một trong những nhà vật lý vĩ đại nhất của ngành vật lý nói riêng và của sự phát triển của khoa học nói chung.

Câu 41: Cuộc cách mạng Nga 1905-1907 do giai cấp nào lãnh đạo?A. Giai cấp vô sản       B. Giai cấp nông dân   C. Giai cấp tư sản        D. Giai cấp tiểu tư sảnCâu 42: Trong lĩnh vực Vật lí đầu TK XX nhà bác học nào đã phát minh ra lí thuyết tương đối?A. Niu-tơn                  B. An-be Anh-xtanh.   C. Lô-mô-nô-xốp        D. Đác-uynCâu 43: Bài học kinh nghiệm của Công xã Pari là gì?Câu 44: Chủ nghĩa đế quốc Pháp được mệnh danh...
Đọc tiếp

Câu 41: Cuộc cách mạng Nga 1905-1907 do giai cấp nào lãnh đạo?

A. Giai cấp vô sản       B. Giai cấp nông dân   C. Giai cấp tư sản        D. Giai cấp tiểu tư sản

Câu 42: Trong lĩnh vực Vật lí đầu TK XX nhà bác học nào đã phát minh ra lí thuyết tương đối?

A. Niu-tơn                  B. An-be Anh-xtanh.   C. Lô-mô-nô-xốp        D. Đác-uyn

Câu 43: Bài học kinh nghiệm của Công xã Pari là gì?

Câu 44: Chủ nghĩa đế quốc Pháp được mệnh danh là gì?

A. Chủ nghĩa đế quốc ngân hàng.

B. Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt và hiếu chiến.

C. Chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi.

D. Chủ nghĩa đế quốc thực dân.

Câu 45: Tháng 12/1773, nhân dân cảng Bô-xton đã làm gì để phản đối chế độ thuế của thực dân Anh ở các thuộc địa Bắc Mĩ?

A. Phá hủy kho lương thực của Anh.

B. Tấn công tàu chở chè của Anh.

C. Tấn công 3 tàu chở chè của Anh và ném các thùng chè xuống biển.

D. Đốt cháy tàu chở chè của Anh.

1
7 tháng 11 2021

41.A

42.B

43.

- Cách mạng vô sản muốn giành thắng lợi phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo, thực hiện liên minh công nông;

- Phải kiên quyết trấn áp kẻ thù, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

44.B

45.C

Vũ trụ bao gồm tất cả các vật chất và không gian hiện có được coi là một tổng thể. Vũ trụ được cho là có đường kính ít nhất 10 tỷ năm ánh sáng và chứa một số lượng lớn các thiên hà; nó đã được mở rộng kể từ khi thành lập ở Big Bang khoảng 13 tỷ năm trước. Vũ trụ bao gồm các hành tinh, sao, thiên hà, các thành phần của không gian liên sao, những hạt hạ nguyên tử nhỏ...
Đọc tiếp

Vũ trụ bao gồm tất cả các vật chất và không gian hiện có được coi là một tổng thể. Vũ trụ được cho là có đường kính ít nhất 10 tỷ năm ánh sáng và chứa một số lượng lớn các thiên hà; nó đã được mở rộng kể từ khi thành lập ở Big Bang khoảng 13 tỷ năm trước. Vũ trụ bao gồm các hành tinh, sao, thiên hà, các thành phần của không gian liên sao, những hạt hạ nguyên tử nhỏ nhất, và mọi vật chất và năng lượng. Vũ trụ quan sát được có đường kính vào khoảng 28 tỷ parsec (91 tỷ năm ánh sáng) trong thời điểm hiện tại. Các nhà thiên văn chưa biết được kích thước toàn thể của Vũ trụ là bao nhiêu và có thể là vô hạn.Những quan sát và phát triển của vật lý lý thuyết đã giúp suy luận ra thành phần và sự tiến triển của Vũ trụ.

Xuyên suốt các thư tịch lịch sử, các thuyết vũ trụ học và tinh nguyên học, bao gồm các mô hình khoa học, đã từng được đề xuất để giải thích những hiện tượng quan sát của Vũ trụ. Các thuyết địa tâm định lượng đầu tiên đã được phát triển bởi các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và triết học Ấn Độ. Trải qua nhiều thế kỷ, các quan sát thiên văn ngày càng chính xác hơn đã đưa tới thuyết nhật tâm của Nicolaus Copernicus và, dựa trên kết quả thu được từ Tycho Brahe, cải tiến cho thuyết đó về quỹ đạo elip của hành tinh bởi Johannes Kepler, mà cuối cùng được Isaac Newton giải thích bằng lý thuyết hấp dẫn của ông. Những cải tiến quan sát được xa hơn trong Vũ trụ dẫn tới con người nhận ra rằng Hệ Mặt Trờinằm trong một thiên hà chứa hàng tỷ ngôi sao, gọi là Ngân Hà. Sau đó các nhà thiên văn phát hiện ra rằng thiên hà của chúng ta chỉ là một trong số hàng trăm tỷ thiên hà khác. Ở trên những quy mô lớn nhất, sự phân bố các thiên hà được giả định là đồng nhất và như nhau trong mọi hướng, có nghĩa là Vũ trụ không có biên hay một tâm đặc biệt nào đó. Quan sát về sự phân bố và vạch phổ của các thiên hà đưa đến nhiều lý thuyết vật lý vũ trụ học hiện đại. Khám phá trong đầu thế kỷ XX về sự dịch chuyển đỏ trong quang phổ của các thiên hà gợi ý rằng Vũ trụ đang giãn nở, và khám phá ra bức xạ nền vi sóng vũ trụcho thấy Vũ trụ phải có thời điểm khởi đầu. Gần đây, các quan sát vào cuối thập niên 1990 chỉ ra sự giãn nở của Vũ trụ đang gia tốc cho thấy thành phần năng lượng chủ yếu trong Vũ trụ thuộc về một dạng chưa biết tới gọi là năng lượng tối. Đa phần khối lượng trong Vũ trụ cũng tồn tại dưới một dạng chưa từng biết đến hay là vật chất tối.

Lý thuyết Vụ Nổ Lớn là mô hình vũ trụ học được chấp thuận rộng rãi, nó miêu tả về sự hình thành và tiến hóa của Vũ trụ. Không gian và thời gian được tạo ra trong Vụ Nổ Lớn, và một lượng cố định năng lượng và vật chất choán đầy trong nó; khi không gian giãn nở, mật độ của vật chất và năng lượng giảm. Sau sự giãn nở ban đầu, nhiệt độ Vũ trụ giảm xuống đủ lạnh cho phép hình thành lên những hạt hạ nguyên tử đầu tiên và tiếp sau là những nguyên tử đơn giản. Các đám mây khổng lồ chứa những nguyên tố nguyên thủy này theo thời gian dưới ảnh hưởng của lực hấp dẫn kết tụ lại thành các ngôi sao. Nếu giả sử mô hình phổ biến hiện nay là đúng, thì tuổi của Vũ trụ có giá trị tính được từ những dữ liệu quan sát là 13,799 ± 0,021 tỷ năm..

Có nhiều giả thiết đối nghịch nhau về Số phận sau cùng của Vũ trụ. Các nhà vật lý và triết học vẫn không biết chắc về những gì, nếu bất cứ điều gì, có trước Vụ Nổ Lớn. Nhiều người phản bác những ước đoán, nghi ngờ bất kỳ thông tin nào từ trạng thái trước này có thể thu thập được. Có nhiều giả thuyết về đa vũ trụ, trong đó một vài nhà vũ trụ học đề xuất rằng Vũ trụ có thể là một trong nhiều vũ trụ cùng tồn tại song song với nhau.

Mỏi quá !

0
Danh nhân thế giới: Mari Quyri ( dịch theo tiếng việt) 1867-1934. Mari Quyri là nhà khoa học đầu tiên được nhận giải Nôben. Bà đã dành trọn cuộc đời để nghiên cứu khoa học, và cống hiến trọn vẹn những thành tưu to lớn cho nhân loại. Từ nhỏ, Mari Quyri là một cô bé thông minh, ham học và rất yêu thích khoa học tự nhiên. Nhưng vì gia đình quá nghèo nên bà phải lao động để kiếm sống. Sau bao...
Đọc tiếp

Danh nhân thế giới: Mari Quyri ( dịch theo tiếng việt) 1867-1934. Mari Quyri là nhà khoa học đầu tiên được nhận giải Nôben. Bà đã dành trọn cuộc đời để nghiên cứu khoa học, và cống hiến trọn vẹn những thành tưu to lớn cho nhân loại. Từ nhỏ, Mari Quyri là một cô bé thông minh, ham học và rất yêu thích khoa học tự nhiên. Nhưng vì gia đình quá nghèo nên bà phải lao động để kiếm sống. Sau bao nhiêu vất vả gian nan cuối cùng bà đã thực hiện được ước mơ: Bước chân vào giảng đường đại học. Nhờ tài năng, trí thông minh và sự cần cù, Mari Quyri đã lần lượt nhận được bằng cử nhân về Vật lý và Toán học. Bà đã cùng chồng là Pie Quyri nghien cứu và phát hiện ra nguyên tố mang tính phóng xạ Radium và được trao giải Nôben Vật lý. Sau khi ông Pie qua đời vì một vụ tai nạn, bà vẫn tiếp tục nghiên cứu, và một lần nữa bà lại được nhận giải thưởng Nôben Hóa học. Suốt cuộc đời, cho đến khi trút hơi thở cuối cùng vào năm 1934, bà đã không ngừng nghiên cứu, đóng góp công sức cho khoa học và chô hạnh phúc nhân loại. Cuộc đời của Mari Quyri là một tấm gương sáng ngời về nhân cách của một nhà khoa học luôn dành tình yêu cho đất nước, cho khoa học chân chính..........Danh nhân thế giới Anfrét Nôben(dịch theo tiếng việt) 1833-1896. Anfrét Nôben sinh ra trong một gia đình trí thức. Ngay từ nhỏ Nôben đã yêu thích các môn khoa học. Yêu thích cả văn học và khoa học nhưng ông đã chọn con đường nghiên cứu khoa học vì cho rằng đó là con đường mang lại hạnh phúc,hòa bình cho nhân loại. Ông đã để lại 350 phát minh như: thuốc nổ Dynamit, thiết bị biến chất lỏng thành chất rắn, sợi nhân tạo, máy cắt tự động...Đặc biệt, phát minh ra thuốc nổ Dynamit của Nôben đã đưa tiến trình phát triển của nhân loại lên một bước mới. Nhưng Dynamit cũng được làm vũ khí chiến tranh, điều đã khiến Nôben vô cùng đau khổ, nên ông nguyện cống hiến toàn bộ tài sản cho hòa bình của thế giới. Giaỉ thưởng Nôben là biểu tượng, là giải thưởng cao quý thể hiện mong ước đẹp đẽ nhất của ông. Giaỉ thưởng Nôben là nguồn động viên khách lệ, nâng bước cho các nhà khoa học tiếp tục phấn đấu, hoạt động vì khoa học và vì một thế giới hòa bình......Danh nhân thế giới Hêlen Kylơ( dịch theo tiếng việt) 1880-1968. Hêlen Kylơ sinh ra trong một gia đình hòa thuận, hạnh phúc. Nhưng khi chưa đầy 2 tuổi do bị mắc chứng viêm màng não nên Hêlen bị, câm, điếc, mỳ hoàn toàn. Thời thơ ấu phải sống trong bóng tối đầy vất vả khó khăn, nhờ có cô Sulivan giúp đỡ, Hêlen bắt đầu đi học và tập nói những câu dơn giản nhưng bà vẫn không thể nhìn và nghe được. Mặc dù vậy, với nghị lực phi thường bà đã tốt nghiệp thủ khoa Trường Đại học nữ retclip thuộc Trường Đại học Tổng hợp Havớt. Sau khi tối nghiệp Đại học, bà không ngừng đi thuyết trình ở khắp các tiểu bang của nước Mĩ, đi vòng quanh thế giới để giúp đỡ những người bị câm điếc. Nhớ sự nỗ lực của Hêlen mà nhiều người trên thế giới đã quan tâm đến những người tàn tật hơn, giúp họ có cơ hội được sống, được lao động và học tập nhiều hơn. Hêlen Kylơ là một người phị nữ vĩ đại không những cứu mình thoát khỏi bóng tối mù lòa mà còn dâng trọn cuộc đời cho những người không may mắn bị tàn tật.......Danh nhân thế:giới Anbe Anhxtanh( dịch theo tiếng việt) 1879-1955. Thuở nhỏ Anhxtanh rất ghét phải học thuộc lòng, và điểm các môn của cậu rất thấp. Cho đến một hôm, Anhxtanh được tặng được tặng một chiếc la bàn, món quà ấy đã đã khơi gợ nơi cậu bé niềm yêu thích và say mê với khoa học tự nhiên. Mặc dù phải trải mùi vị cay đắng của việc thi trượt đại học và thất nghiệp trong 2 năm trời nhưng điều đó khong hề làm cho tình yêu khoa học của Anhxtanh suy giảm. Sự hiếu kì và ước mong hướng tới những chân lí của khoa học cuối cùng đã giúp Anhxtanh cho ra đời Thuyết tương đối làm nền tảng cho nghành Vật lý sau này. Ông trở thành nhà Vật lí thiên tài của thế kỉ 20 và năm 1921 ông đã được nhận giải Nôben Vật lí. Ông mất đi, nhưng nhũng công trình nghiên cứu đồ sộ và tấm lòng nhân đạo cao cả của nhà bác học vĩ đại hết lòng vì khoa học, vì nền hòa bình của thế giới, vì con người vẫn sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm khảm của các thế hệ tương lai.......Danh nhân thế giới: Abraham Lincôn( dịch the nghĩa tiếng Việt)1809-1865. Abraham Lincôn là người đề cao chủ nghĩa bình đẳng, là người đã đem lại tự do và bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp nô lệ da đen nên được mệnh danh là người Cha của họ. Tuổi thơ của ông vô cùng vất vả, vốn là con trai của một gia đình làm nghề hai hoang nghèo khó nên đi học chưa được một năm, Lincôn phải ở nhà giúp đỡ bố mẹ. Chính điều đó đã giúp Lincôn có nhiều kinh nghiệp quý giá trong cuộc sống. Lincôn thông minh, ham đọc sách và có ý thức học tập, nhờ tự học mà mới 27 tuổi, ông đã trở thành luật sư. Lincôn là người đầu tiên trong lịch sử nước Mĩ được bầu làm Tổng thống hai nhiệm kì liên tiếp. Ông là người đặt nền tảng cho sự phát triển của nền dân chủ khong những ở nước Mĩ mà trên toàn thế giới. Ông đã trở thành tấm gương vĩ đại của một con người hết mình vì hạnh phúc và tự do của nhân loại.

1
28 tháng 10 2021

ukm............đọc đi